Sunday, November 18, 2007

Từ điển chứng khoán 9

Q- TIP TRUST: Uỷ thác Q-tip. Uỷ thác lợi ích tài sản kết thúc có đủ tiêu chuẩn. Loại uỷ thác này cho phép được chuyển tài sản giữa vợ với chồng. Người uỷ thác Q- Tip chuyển thẳng lợi tức của tài sản đến người phối ngẫu suốt đời nhưng có quyền phân phối tài sản khi người phối ngẫu mất. Loại uỷ thác này cho người uỷ thác có đủ tiêu chuẩn được khấu trừ không giới hạn nếu có người phối ngẫu mất trước. Uỷ thác Q-Tip dùng để cung cấp cấp dưỡng cho người phối ngẫu trong khi vẫn giữ tài sản của mình riêng ra ngoài tài sản của người phối ngẫu kia (như là thành viên hôn nhân tương lai) nếu như người uỷ thác mất trước.
QUADRATIC PRICING MODEL: Biểu mẫu định giá bình phương QUADRATIC PRICLNG MODEL : Biểu mẫu đánh giá tài chánh cho biết thị trường tối ưu cho sản phẩm hay dịch vụ mới và giá/hoa lợi tối ưu của một sản phẩm mới. Tiềm năng lợi nhuận cao nhất thuộc về các sản phẩm quen thuộc dành cho một nhóm khách hàng đặc biệt được ấn định thí dụ như công ty môi giới phục vụ trọn gói, dịch vụ ngân hàng riêng tư, ở đây dịch vụ thường là sản phẩm có tính hàng hoá thí dụ như công ty môi giới giá thấp hay thẻ tín dụng.
QUADRILATERAL TRADE AGREEMENT: Thoả thuận mậu dịch hỗ tương bốn bên. Thoả thuận mậu dịch quá cảnh giữa 4 quốc gia.
QUALIFIED ACCEPTANCE: Chấp nhận có đủ tiêu chuẩn. Một giới hạn trong các điều khoản chấp nhận bởi người sở hữu hối phiếu. Những người ra lệnh chi trả hay người bối thự được giải toả khỏi số nợ khi sự chấp nhận có đủ tiêu chuẩn trừ khi có thông báo trước là người sở hữu từ chối chấp nhận nó.
QUALIFIED BLOCK POSITIONER: Người có đủ tư cách mua bán từng khối lượng lớn chứng khoán. Người mua bán tham gia vào việc mua hay bán từng khối lượng lớn chứng khoán với khách hàng và người mua bán này hội đủ tất cả điều kiện quy định về vốn đầu tư thuần tối thiểu.
QUALIFIED ENDORSEMENT: Bối thự có tiêu chuẩn hạn định. Bối thự (ký vào mặt sau chi phiếu hay công cụ chi trả - Negotiable Instrument) để chuyển một số tiền cho một người khác chứ không phải cho người được trả, nó muốn nói đến sự giới hạn số nợ của người bối thự. "Không có nguồn hỗ trợ'" (without recourse) là thí dụ dễ thấy nhất trong việc bối thự, nó có nghĩa là nếu công cụ không được chấp nhận thì người bối thự không có trách nhiệm. Bối thự có tiêu chuẩn là loại có giới hạn (như "chỉ để ký gửi) do đó người ta thích dùng từ ngữ bối thự có giới hạn (restricted endorsements).
QUALIFIED INDEPENDENT APPRAISER: Người định giá độc lập có đủ tư cách (hội đủ tiêu chuẩn). Một người có thể là kỹ sư dầu mỏ độc lập hội đủ tiêu chuẩn hay nhà định giá bất động sản có đủ tư cách và tính độc lập, người này tự mình đảm trách việc đánh giá một loại tài sản nào đó và là người : A. Được cấp giấy chứng nhận và đăng ký để thực hiện nghiệp vụ tới bộ phận chuyên viên tương ứng hoặc bộ phận pháp định, nếu có thể nói là đúng theo hoạt động công việc của ông ta như theo yêu cầu. Ông ta là người có thể chứng tỏ chính ông ta có đủ tiêu chuẩn khả năng đánh giá loại tài sản mà ông ta tự đảm nhận B. Được hoàn toàn độc lập, trong đó :
- Ông ta được thông tin về mục đích được đánh giá và sẽ dựa trên chương trình vì mục đích chung.
- Ông ta đã dựa vào chứng từ đây đủ, xác thực về trị giá và đã dựa trên đánh- giá theo kinh nghiệm và phán đoán của riêng ông ta.
- Ông ta không có quyền lợi hiện tại hay quyền lợi dự tính trong tương lai, hợp pháp và có lợi, trong tài sản được đánh giá.
- Ông ta không có quyền lợi trong giao dịch được đề xuất liên quan đến tài sản hoặc ở trong các bên đang thực hiện giao dịch mua bán đó.
- Việc thuê mướn ông ta và tiền công không phụ thuộc vào trị giá đã được ông ta thiết lập hoặc phụ thuộc vào bất cứ điều gì hơn là cung cấp bản báo cáo để hưởng lệ phí đã được định trước.
- Ông ta không phải là người của tổng giám đốc thành viên (sponsor).
QUALIFIED OPINION: ý kiến theo tiêu chuẩn. ý kiến của kiểm toán viên kèm theo bản báo cáo tài chánh yêu cầu xem xét lại giới hạn của kiểm toán hay những ngoại tệ mà nhà kiểm toán đưa vào bản báo cáo. Lý do có ý kiến này là : một vụ kiện cáo nếu như thua sẽ ảnh hưởng nặng nề đến tình trạng tài chánh công ty; nợ thuế chưa giải quyết liên quan đến một vụ chuyển giao không bình thường ; không có khả năng xác định một phần hàng kho vì không đến được địa điểm. Xem : Accountant's Opinion.
QUALIFIED OTC MARKET MAKER: Nhà tạo thị trường đủ tiêu chuẩn trong thị trường ngoài danh mục (thị trường tự do). Nhà mua bán tạo một thị trường bằng chứng khoán mua bằng tài khoản Margin ở thị trường ngoài danh mục (margin - tài khoản vay tiền để mua chứng khoán) và người này hội đủ điều kiện theo quy định số vốn đầu tư thuần tối thiểu.
QUALIFIED PLAN OR TRUST: Kế hoạch hay uỷ thác theo tiêu chuẩn . Kế hoạch hoãn thuế do người chủ thiết lập cho công nhân theo luật lệ Nhà nước. Kế hoạch này thường có đóng góp của người chủ - thí dụ, kế hoạch phân chia lợi nhuận hay hưu trí - và cũng có thể có đóng góp của công nhân. Số tiền này được dành tiết kiệm và sẽ được chi trả khi về hưu hay thôi việc. Công nhân chỉ đóng thuế khi nào rút tiền. Khi người chủ chi trả cho các kế hoạch như thế, họ sẽ được khấu trừ khi đóng thuế và có các lợi thế thuế khác. Xem : 401 (K) Plan, Salary Reduction Plan.
QUALIFIED THIRD - MARKET MARKER: Nhà tạo thị trường cấp ba đủ tiêu chuẩn. Người mua bán tạo một thị trường bằng chứng khoán được liệt kê trên thị trường và hội đủ điều kiện theo quy định vốn đầu tư tối thiểu.
QUALIFYING ANNUITY: Tiền trợ cấp hàng năm đủ tiêu chuẩn. Tiền trợ cấp hàng năm được mua theo (hay thiết lập ra) chương trình đầu tư cho tài khoản hưu trí cá nhân, một loại như kế hoạch hay uỷ thác đủ tiêu chuẩn đó là kế hoạch hưu trí và phân chia lợi nhuận. Xem: Keogh Plan
QUALIFYING RATIO: Tỷ lệ theo tiêu chuẩn. Tổng số chi phí nhà cửa hằng tháng bao gồm số chi trả lại vốn, thuế và bảo hiểm được tính bằng số phần trăm tổng lợi tức hàng tháng; hoặc là tổng số nợ hàng tháng tính theo số phần trăm tổng lợi tức hàng tháng. Tỷ lệ theo tiêu chuẩn, theo kinh nghiệm người cho vay, sẽ xác định khả năng chi trả của người vay.
QUALIFYING SHARE: Cổ phần có đủ tư cách. Sở hữu cổ phần chứng khoán thường đủ để có tư cách là giám đốc một công ty phát hành.
QUALIFYING STOCK OPTION: Hợp đồng option chứng khoán có đủ tiêu chuẩn. Đặc quyền thưởng cho một công nhân công ty, nó cho phép công nhân được mua một số cổ phần của chứng khoán vốn với giá đặc biệt theo các điều kiện được chấp nhận trong luật nhà nước. Theo luật thì:
1. Kế hoạch hợp đồng option này phải được cổ đông chấp nhận.
2. Không được chuyển nhượng.
3. Giá điểm (exercise price - giá thực hiện) phải thấp hơn giá thị trường vào thời điểm hợp đồng option được phát hành.
4. Người được thưởng không sở hữu quá 5% số chứng khoán có quyền bỏ phiếu hay 5% trị giá tất cả các loại chứng khoán hiện hành (10% nếu vốn cổ đông dưới $1 triệu dollar - ở Hoa Kỳ).
Công nhân được thưởng không phải đóng thuế lợi tức vào thời điểm được thưởng hay vào thời điểm thực hiện hợp đồng option. Nếu giá thị trường xuống dưới giá option thì có thể phát hành hợp đồng option khác có giá điểm thấp hơn. Mỗi công nhân giới hạn trong $100.000 trị giá chứng khoán bao gồm trong hợp đồng option được thực hiện trong một năm theo lịch (calendar year).
QUALIFYING UTILITY: Công ty tiện ích công cộng theo tiêu chuẩn (ở Hoa Kỳ). Công ty tiện ích công cộng trong đó cổ đông có thể được hoãn thuế khi tái đầu tư $750 cổ tức ($1.500 cho cặp vợ chồng cùng đăng ký) vào chứng khoán công ty. Mãi đến cuối năm 1985 chỉ tính thuế khi bán chứng khoán. Kế hoạch này được đạo luật Economic Recovery Tax Act of 1981 ban hành như là phương tiện giúp cho các công ty tiện ích công cộng gia tăng vốn đầu tư. Hầu hết các công ty có tư cách để lập kế hoạch này đều là các công ty về điện.
QUALITATIVE ANALYSIS: Phân tích định tính.
Tổng quát: phân tích để đánh giá các nhân tố quan trọng không thể đo lường chính xác được.
Phân tích chứng khoán và tín dụng: phân tích liên quan đến các câu hỏi về kinh nghiệm, đặc tính, năng lực tổng quát của ban quản trị, đạo đức công nhân và tình trạng mối quan hệ lao động chứ không liên quan đến các dữ kiện tài chánh thực tế của công ty.
QUALITATIVE MARKET RESEARCH: Nghiên cứu định tính thị trường. Dùng phương pháp phỏng vấn người tiêu thụ và tập trung vào những nhóm để xác định một sản phẩm đã biết có hấp dẫn thị trường không hay tại sao lại hấp dẫn thị trường. Sự chính xác của các kết quả tùy thuộc vào tầm mức lại tính chất của mẫu. Nghiên cứu định tính thường dùng để kiểm nghiệm các ý niệm về sản phẩm mới.
QUALITY ADJUSTMENT: Điều chỉnh chất lượng. Trong hợp đồng futures hàng hoá thì bất cứ hợp đồng nào cũng đều có ấn định khung cấp độ có thể chấp nhận được của hàng hoá, cấp độ cơ bản (base grade) được thừa nhận khi tính giá hợp đồng và điều chỉnh chất lượng khi tính giá thanh toán để giao theo các cấp độ khác có thể chấp nhận được. Số giá thanh toán được điều chỉnh trong giao dịch mua bán hợp đồng futures khi hàng hoá cung ứng khác với quy định trong hợp đồng ban đầu.
QUALITY ALLOWANCE: Trợ cấp cho chất lượng. Xem Allowance.
QUALITY AUDIT: Kiểm tra chất lượng. Tiến trình chứng nhận chất lượng sản phẩm .
QUALITY CIRCLE: Nhóm chất lượng.
Kỹ thuật quản lý công ty áp dụng đầu tiên tại Nhật. Các nhóm chất lượng bao gồm các nhóm công nhân làm việc với nhau để xác định vị thế của vấn đề, quản lý kiểm tra chất lượng, cải tiến năng suất.
QUALITY CONTROL: Kiểm soát chất lượng. Tiến trình bảo đảm rằng sản phẩm làm ra phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng cao. Giám sát hàng hoá vào nhiều thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất do người hay máy móc thực hiện là một phần quan trọng trong tiến trình kiểm soát chất lượng.
QUALITY OF EARNINGS: Chất lượng lợi nhuận. Nhóm từ ngữ mô tả lợi nhuận công ty có được do gia tăng số bán và kiểm soát giá phí nó khác với lợi nhuận giả tạo do trị giá hàng kho tăng vì lạm phát hay do có các tài sản khác. Trong thời kỳ lạm phát cao, chất lượng lợi nhuận có hướng giảm bởi vì phần lớn lợi nhuận công ty bắt nguồn từ trị giá hàng kho tăng. Trong thời kỳ lạm phát thấp, công ty đạt được số bán cao và giữ được giá phí thấp sẽ có chất lượng lợi nhuận cao - một nhân tố thích hợp cho nhà đầu tư, những người sẵn sàng chi trả cao để có lợi nhuận chất lượng cao.
QUANT: Nhà phân tích. Người có kỹ năng toán học và tin học chuyên cung cấp dịch vụ hỗ trợ bằng số liệu và phân tích trong ngành chứng khoán.
QUANTITATIVE ANALYSIS: Phân tích định lượng. Phân tích liên quan đến các nhân tố có thể đo lường được, nó khác với phân tích định tính như phân tích về đặc tính của ban quản trị hay tình trạng đạo đức của công nhân. Trong phân tích tín dụng và chứng khoán trái phiếu, phân tích định lượng là phân tích về trị giá tài sản, giá phí vốn các khuôn mẫu thương vụ được dự trù và đã có một quá trình, giá phí, lợi nhuận, có tính toán theo phạm vi lớn trong các lãnh vực kinh tế, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán trái phiếu. Mặc dù các nhân tố định lượng và định tính khác nhau nhưng chúng ta có thể kết hợp chúng lại để có những đánh giá tài chánh và kinh doanh có cơ sở và hoàn chỉnh. Xem: Qualitative Analysis.
QUANTITATIVE MARKET RESEARCH: Nghiên cứu định lượng thị trường. Dùng phương pháp lập bản câu hỏi theo đường bưu điện, để xác định số người tiêu thụ của một sản phẩm. Các biểu mẫu được chia thành các hạng loại như lợi tức hay tuổi tác, để đo lường sự hấp dẫn của sản phẩm đối với các nhóm dân số đã chọn lựa. Sách lược sản phẩm hay quảng cáo có thể thiết lập dựa trên các dữ kiện nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu định lượng được áp dụng cơ bản cho các sản phẩm đang có.
QUANTITY THEORY OF MONEY: Lý thuyết về lượng tiền.Lý thuyết nhằm cố gắng đặt mối tương quan giữa số lượng tiền và giá cả trong nền kinh tế. Nó tìm cách giải thích lạm phát có thể được kiểm soát bằng chính sách tiền tệ như thế nào nghĩa là kiểm soát bằng nguồn cùng tiền tệ. Lý thuyết này đã bị tấn công bởi sự hiện diện của công cụ gần như là tiền tệ (quasi- money hay near money) là khả năng của các tổ chức tài chánh ngoài ngân hàng nhằm phát triển và giới thiệu các hình thức mới của tín dụng.
QUARTERLIES: Các báo cáo hàng quý. Các báo cáo tài chánh chuyển tiếp về tình trạng của một công ty cổ phần, báo cáo được lập ra từng quý trong năm tài chánh của công ty.
QUARTERLY: Hằng quý.
Tổng quát: mỗi ba tháng.
Chứng khoán: thời gian cơ sở để lập báo cáo lợi nhuận gửi cho cổ đông, nó cũng là khung thời gian để chi trả cổ tức.
QUARTERLY SECURITIES COUNT: Kiểm tổng số chứng khoán hằng quý. Mỗi broker-dealer (công ty môi giới) phải thực
hiện kiểm soát việc kiểm tổng số chứng khoán, thẩm tra các chứng khoán đang chuyển đi, so sánh các kết quả tổng số với bản ghi nhận chứng khoán và ghi lại tất cả số chênh lệch chứng khoán chưa giải quyết ít nhất là từng quý.
QUARTER STOCK: Chứng khoán 1/4. Chứng khoán có mệnh giá .$25/cổ phần.
QUASI AUTONOMOUS GOVERNMENT ORGANIZATION
(QUANGO): Tổ chức Nhà Nước Bán Tự Quản. Một bộ phận bán chính thức được một cơ quan nhà nước tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ công cộng. Các quango thường là các uỷ ban được chỉ định để đảm trách các công tác trong một thời gian giới hạn. Các uỷ ban thường được thiết lập để làm đề xuất chính sách không phổ cập, sau đó các viên chức được lựa chọn trong uỷ ban sẽ được tự do thực hiện. Chi phí cho quango do dân chúng trả.
QUASI - CONTRACT: Hợp đồng bán chính thức. Một hợp đồng được các bên ngầm đồng ý thực hiện, mặc dù chưa hoàn tất một thoả thuận.
QUASI - MONEY: Tiền để đó sử dụng sau - Tiền chưa dùng. Xem Broad Money. Quasi - money là tiền đang có và số ký thác tiết kiệm cộng với số ký thác ngoại tệ.
QUASI-PUBLIC CORPORATION: Công ty bán công. Công ty điều hành theo tư cách tư và thường có chứng khoán mua bán trong công chúng, nhưng cũng có uỷ thác công và thường được nhà nước hỗ trợ cho các món nợ trực tiếp của công ty. Thí dụ, COMSAT (Communications Satellite Corporation - công ty truyền thông vệ tinh) được quốc hội Hoa Kỳ bảo trợ để tăng cường phát triển không gian, FNMA (Fannie Mae - Federal National Mortgage Association) được thành lập để phát triển thị trường thế chấp cấp hai (the second mortgage market).
QUICK ASSETS: Tài sản dễ đổi ra tiền mặt. Tài sản hiện hành của một doanh nghiệp trừ hàng tồn kho, nó có thể đổi ra tiền mặt khi cần chỉ trong một thời gian ngắn, thường từ một năm trở lại. Nó còn gọi là tài sản lưu động (liquid assets - tài sản dễ đổi ra tiền mặt).
QUICK RATIO: Tỷ lệ chuyển đổi nhanh. Tiền mặt, chứng khoán dễ mua bán (marketable Securities) và tài khoản thu chia cho số nợ hiện hành, không kể đến hàng kho, tỷ lệ dễ chuyển đổi ra tiền mặt quan trọng này tập trung vào tài sản dễ chuyển đổi ra tiền mặt (liquid assets - tài sản lưu động) của công ty và nó giải quyết vấn đề: "Nếu việc mua bán ngừng, công ty này có đủ sức thanh toán nợ hiện hành bằng số tài sản khả hoán đang có trong tay", Giả định rằng không có việc gì xảy ra làm chậm trễ hay cản trở số tiền thu về, tỷ lệ chuyển đổi nhanh bằng 1 hay gần bằng 2 là đạt yêu cầu. Nó cũng được gọi là tỷ lệ thử acid, tỷ lệ chuyển đổi nhanh tài sản.
QUID PRO QUO: Đổi chác. Tổng quát: theo từ latin có nghĩa là " Một cái gì đó cho một cái gì đó" (cho cái gì đi để lấy lại cái gì đó - bánh ích đi bán quy lại). Theo thoả thuận hỗ tương, một bên cung cấp hàng hoá hay dịch vụ đổi lại
họ nhận hàng hoá hay dịch vụ khác. Ngành chứng khoán: thoả thuận giữa một công ty sử dụng công trình nghiên cứu để thực hiện tất cả thương vụ mua bán với công ty cung cấp công trình nghiên cứu đó, thay vì chi trả trực tiếp cho công trình này. Đây được gọi là chi trả bằng dollar mềm (soft dollars) .
QUIET PERIOD: Thời kỳ chờ đợi. Thời kỳ nhà phát hành đang trong giai đoạn đăng ký ("in registration") và chịu lệnh cấm của nhà nước trong việc xúc tiến bán ra công chúng. Nó định ngày tháng từ lúc có quyết định bao tiêu đến 40 hay 90 ngày sau ngày tháng có hiệu lực.
QUIET TITLE ACTION: hành động xoá bỏ êm thắm quyền sở hữu hành động hợp pháp dẫn đến việc loại bỏ bất cứ quyền lợi hay quyền đòi chi trả của người khác trên một tài sản. Đây là phương thức dùng để xoá bỏ các khiếm khuyết quyền sở hữu bất động sản khi văn kiện tước quyền đòi chi trả không thể thực hiện.
QUITCLAIM DEED: Văn kiện tước quyền đòi chi trả. tài liệu trong đó chủ quyền, quyền đòi chi trả hay quyền sở hữu tài sản hoặc bất động sản bị tước bỏ khỏi một người khác mà không cần trình bày là chủ quyền như thế là có hiệu lực. Thông thường đây là trường hợp không có giao kèo hay giấy bảo đảm dựa trên quyền đòi chi trả hiện hành của người có quyền giữ thế chấp trước đó.
QUOTA: Hạn ngạch. Cũng còn gọi là hạn mức số lượng (QR - quantity restriction), sự giới hạn do Nhà nước áp đặt cho các hạng mục mậu dịch. Hạn ngạch nhập khẩu được thực thi để bảo vệ các ngành công nghiệp nội địa khỏi bị cạnh tranh làm thiệt hại. Hạn ngạch xuất khẩu thường được dùng bởi các quốc gia lệ thuộc vào các tập toàn hàng hoá, để kiểm soát lượng chảy ra của sản phẩm và duy trì - giá cả hoặc để kiểm tra tính đồng nhất của người sử dụng sau cùng hàng nhập khẩu. Hạn ngạch có thể có tính toàn cầu nghĩa 1à áp dụng đồng đều cho tất cả các quốc gia. Nếu hạn ngạch có tính tuyệt đối, thì số lượng được cố định trong một thời khoảng ấn định. Nếu hạn ngạch linh động thì giới hạn số lượng sẽ được điều chỉnh khi hoàn cảnh thay đổi. Khi hạn ngạch tỷ lệ quan thuế biểu nhập khẩu được áp dụng thì số đơn vị không giới hạn của hạng mục trong hạn ngạch có thể tham dự vào thị trường nhập khẩu nhưng sẽ tính theo thuế quan cao hơn đối với số đơn vị vượt quá số đã ấn định trước.
QUOTA PRORATION: Theo tỷ lệ hạn ngạch. Phương tiện điều chỉnh hàng nhập vượt quá hạn ngạch. Sự điều chỉnh được thực hiện - tại cảng nhập. Số hàng nhập vượt mức hạn ngạch sẽ được tồn kho tạm thời. Khi hàng hoá được phép nhập vào, số phân bổ trong hạn ngạch tương lai sẽ bị trừ bớt.
QUOTA-SHARE TREATY: Hiệp ước phân chia hạn ngạch. Một hợp đồng tái bảo hiểm. Thoả thuận phân chia hạn ngạch xác định phần trăm rủi ro được nhà tái bảo hiểm đảm nhận.
QUOTATION: Định giá - báo giá.
Kinh doanh: ước tính giá trên dự án hay giao dịch thương mại.
Đầu tư: giá đặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất đang hiện hành của chứng khoán hay hàng hoá. Khi nhà đầu tư hỏi về giá chứng khoán công ty XYZ (xin báo giá) thì có thể được trả lời là "60 đến 60 1/2" có nghĩa là giá đặt mua (giá cao nhất mà người mua nào cũng muốn chi trả) hiện hành là $60/ cổ phần và giá đặt bán (giá thấp nhất mà người bán sẵn sàng chấp nhận) là $60 1/2. Giá này là giá mua bán lố tròn tức là một lố là 100 cổ phần chứng khoán.
QUOTATION BOARD: Bảng báo giá. Bảng báo giá điều khiển bằng điện tử tại công ty môi giới chứng khoán cho biết các bảng giá hiện hành và các dữ kiện tài chánh khác như cổ tức, khung giá chứng khoán và số lượng mua bán hiện hành
QUOTED COMPANY: Công ty đã được định giá. Công ty cổ phần hay công ty đã được liệt kê.
QUOTED PRICE: Giá đã báo. Giá bán và mua sau cùng của chứng khoán hay hàng hoá đã có
SECOND-PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi hạng nhì. Chứng khoán ưu đãi dưới mức chứng khoán ưu đãi khác liên quan đến quyền ưu tiên được cổ tức và tài sản khi thanh lý. Cổ phần ưu đãi hạng nhì thường được phát hành kèm đặc tính khả hoán hay chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán warrant để thêm phần hấp dẫn nhà đầu tư. Xem : Junior Security, Preferred Stock, Prior- Preferred Stock, Subscription Warrant.
SECOND ROUND: Vòng nhì. Giai đoạn trung gian của tài trợ vốn mạo hiểm venture capital - vốn đầu tư liều lĩnh tiếp theo sau tiền đầu tư gốc ( seed money, hay tiền đầu tư ban đầu start - up) và các giai đoạn vòng đầu trước giai đoạn lưng chừng (mezzanine level), khi công ty đã đến điểm chín mùi để thành một công ty tiếm quyền (mua đứt một công ty khác bằng tiền vay - leveraged buyout - mua đứt có đòn bẩy tài chánh) bằng ban quản lý hay bằng việc cung ứng đầu tiên cổ phần ra công chúng ( IPO ) - Initial Public Offering.
SECONDARY DISTRIBUTION: Phân phối cấp hai. Bán ra công chúng số chứng khoán trái phiếu đã phát hành trước đây do các nhà đầu tư lớn thường là các công ty, tổ chức hay những công ty được sát nhập đang giữ, nó khác với chứng khoán trái phiếu mới phát hành hay phân phối đầu tiên, lúc này người bán là công ty phát hành. Giống như cung ứng đầu tiên, việc cung ứng lần thứ nhì cũng do Ngân Hàng Đầu Tư xử lý, hoặc là một mình hay cùng nhóm bao tiêu nghĩa là họ mua của người bán với giá thoả thuận sau đó bán lại số chứng khoán trái phiếu đó, thỉnh thoảng với sự giúp đỡ của nhóm bán, với giá cung ứng ra công chúng cao hơn để kiếm lợi nhuận chênh lệch gọi là spread. Bởi vì việc cung ứng phải đăng ký với nhà nước, nên nhà quản lý nhóm bao tiêu củng cố hay giữ giá thị trường một cách hợp pháp bằng cách đặt mua ( đấu thầu ) cổ phần trong thị trường tự do (thị trường mở rộng). Người mua chứng khoán cung ứng theo cách này không phải trả hoa hồng vì tất cả giá phí do người bán chịu.
Nếu loại chứng khoán có liên quan này được liệt kê thì bảng tổng hợp sẽ thông báo việc phát hành suốt ngày mua bán, mặc dù lúc đó việc cung ứng chưa được thực hiện cho đến khi thị trường đóng cửa. Trong lịch sử phân phối lần thứ hai cấp độ thật lớn có trường hợp cung ứng của Ford Foundation về chứng khoán công ty Ford Motor năm l956( khoảng $658 triệu ) do 7 công ty xử lý theo thoả hiệp liên kết quản lý và số bán cổ phần của Howard Hughes ($566 triệu) thông qua Merrill Lynch, Pierce, Fenner & Smith năm 1966. Một hình thức tương tự với phân phối lần thứ 2 được gọi là cung ứng đặc biệt (special offering), nó giới hạn số thành viên của NYSE và hoàn tất trong ngày mua bán. Xem: Exchange Distribution, Registered Secondary Offering, Securities and Exchange Commission Rules 144 and 237.
SECONDARY EXCHANGE MARKET(SEM) : Thị trường hối đoái cấp hai(thứ cấp). Thị trường không chính thức của hối đoái trong quốc gia có hệ thống tỷ giá hối đoái kép (dual - exchange - rate system). SEM là thị trường hợp pháp nhưng có tỷ giá dành cho loại giao dịch không được ưu tiên, không thuận lợi bằng tỷ giá hối đoái chính thức dành cho các giao dịch mua bán được ưu đãi. Trong quốc gia đang phát triển tiền của công nhân từ nước ngoài gởi về thường thường được chuyển đổi theo SEM.
SECONDARY LIABILITY: Nợ thứ cấp( cấp hai). Nợ hợp pháp phụ thuộc, thí dụ nợ của người bối thự khi hối phiếu không được chi trả hay khi người viết hối phiếu không trả được nợ. Xem Contingent Liability.
SECONDARY MARKET: Thị trường Cấp II.
l. Thị trường chứng khoán và thị trường ngoài danh mục nơi chứng khoán được mua và bán tiếp theo sau lần phát hành đầu tiên(phát hành gốc) tức là lần thực hiện ở Thị Trường Cấp I. Số tiền thu được ở Thị Trường cấp II thuộc về người mua bán và nhà đầu tư chứ không thuộc về công ty đầu ty đầu tiên phát hành chứng khoán trái phiếu.
2.Thị trường nơi mua bán các công cụ thị trường tiền tệ ngắn hạn giữa các nhà đầu tư.
SECONDARY MORTGAGE MARKET: Thị Trường Thế Chấp Cấp II. Mua bán, trao đổi số tiền vay có thế chấp đang hiện hành và chứng khoán trái phiếu có thế chấp bảo đảm. Như thế người cho vay gốc (đầu tiên) có thể bán số cho vay trong danh mục đầu tư của mình để có tiền mặt cho vay thêm. Tiền vay có thế chấp của người cho vay được cơ quan nhà nước (ở Hoa Kỳ như Federal Home Loan Morgage Corporation và Federal National Mortgage Association) và các ngân hàng đầu tư mua. Các cơ quan và ngân hàng này đến lượt họ lập ra một thế chấp chung để gói gọn thành chứng khoán có thế chấp bảo đảm sau đó bán cho nhà đầu tư, nó được gọi là Chứng khoán qua trung gian bảo đảm (Pass- Through Securities hay Chứng Chỉ Dự Phần (Partcipation certificates). Vì thế Thị Trường Thế Chấp Cấp II bao gồm tất cả các hoạt động bên ngoài Thị Trường Cấp I, nó đứng giữa người mua nhà và người cho vay có thế chấp đầu tiên.
SECONDARY OFFERING: Cung ứng cấp hai. Xem Secondary Distribution. SECONDARY RESERVES: Số dự trữ cấp hai( thứ yếu). Tài sản đầu tư trong trái phiếu ngắn hạn dễ mua bán thường là công phiếu ngắn hạn hay trái phiếu nhà nước ngắn hạn. Số dự trữ theo luật định trong ngân hàng nhà nước không sinh lợi, nhưng số dự trữ cấp hai là nguồn bổ sung để thanh toán (dễ, chuyển ra tiền mặt). Tiền lãi của dự trữ này có thể dùng để điều chỉnh vị thế dự trữ của ngân hàng. Nếu số cầu tiền vay thấp, ngân quỹ ký thác thường được đầu tư vào trái phiếu ngắn hạn và dễ đổi ra tiền mặt. Số dự trữ cấp hai không được liệt kê thành hạng mục trong bàn cân đối tài khoản riêng lẻ.
SECONDARY STOCKS: Chứng khoán cấp II. Dùng theo cách thông thường để chỉ chứng khoán có số tư bản hoá thị trường nhỏ (market capitalization), chất lượng kém, có nhiều rủi ro hơn chứng khoán cấp cao (blue chip) theo chỉ số Dow Jones. Chứng khoán cấp II thường có hoạt động khác hơn chứng khoán cấp cao, nó được theo dõi bằng chỉ số trị giá thị trường Amex (Amex Market Value Index), chỉ số tổng hợp NASDAQ, các chỉ số được sử dụng rộng rãi như S&P. Chứng khoán cấp II còn được gọi là second - tier stocks (chứng khoán lớp thứ hai) .
SECTOR: Khu vực (chứng khoán ) chuyên ngành. Một nhóm cá biệt chứng khoán làm nền tảng cho một ngành. Nhà phân tích chứng khoán thường theo dõi một khu vực cá biệt trong thị trường chứng khoán như chứng khoán ngành hàng không hay hoá chất.
SECTOR FUND: Quỹ đầu tư theo khu vực chuyên ngành. Quỹ hỗ tương đầu tư chuyên đầu tư vào một ngành.
SECULAR : Dài hạn thông thường. Dài hạn (10-50 năm hay lâu hơn), khác với khung thời gian theo vụ mùa hay chu kỳ.
SECURED BOND: Trái phiếu có bảo đảm. Trái phiếu được bảo đảm bằng thế chấp tài sản, công cụ nợ hay quyền giữ thế chấp. Tính chất xác thực của chứng khoán phải được nói rõ trong giao kèo. Trái phiếu có bảo đảm khác với trái phiếu không bảo đảm gọi là giấy nợ (debenture - giấy chứng nhận nợ) .
SECURED CREDIT: Tín dụng được bảo đảm. Xem Secured Loan.
SECURED CREDIT CARD: Thẻ tín dụng được bảo đảm. Thẻ tín dụng ngân hàng được bảo đảm bằng tài khoản tiết kiệm. Nhà phát hành sẽ giữ thẻ tín dụng tương đương với mức tín dụng của người có thẻ và được quyền dùng tài khoản ký thác để trả hoá đơn tính tiền thẻ tín dụng nếu người có thẻ không thể chi trả. Thẻ tín dụng có bảo đảm chỉ được phát hành cho những người có khả năng chi trả dựa trên quá trình tín dụng của ông ta không có gì trục trặc.
SECURED CREDITOR: Chủ nợ được bảo đảm. Một bên có giữ thế chấp hay có quyền đòi chi trả trên tài sản. Người cho vay có thế chấp được giữ một quyền lợi an toàn trong thế chấp nơi cư trú của người vay. Ngân hàng nào có quyền lợi an toàn trong tài sản của người vay được xem là chủ nợ được bảo đảm .
SECURED DEBT: Nợ có bảo đảm. Nợ được bảo đảm bằng thế chấp tài sản hay vật thế chấp. Xem : Assign, Hypothecation .
SECURED LOAN: Tiền cho vay được bảo đảm. Tiền cho vay được bảo đảm bằng việc chuyển nhượng quyền giữ tài sản và một quyền lợi an toàn trong tài sản cá nhân hay tài sản thực. Người vay có thế chấp giao cho người cho vay một thế chấp trong tài sản đã được tài trợ. Tiền cho vay kinh doanh có thể được bảo đảm bằng tiền mặt, hàng kho. Tài khoản thu, trái phiếu dễ mua bán, và các thế chấp có thể chấp nhận. Trong trường hợp người vay không thể chi trả theo các điều khoản tín dụng ban đầu, người cho vay có thể được quyền hợp pháp đòi chi trả và bán thế chấp. Ngược lại với tiền vay không bảo đảm, nó chỉ được bảo đảm bằng lời hứa chi trả bằng giấy hứa trả nợ. Xem : Asset- Based Lendir. ,Finacing Statement, Security Agreement, Side Collateral.
SECURITIES ANALYST: Nhà phân tích chứng khoán. Cá nhân thường do công ty môi giới, ngân hàng hay tổ chức đầu tư thuê mướn, người này thực hiện nghiên cứu đầu tư và khảo sát điều kiện tài chánh của công ty hay một nhóm công ty trong một ngành và khảo sát bối cảnh các thị trường chứng khoán. Nhiều nhà phân tích chuyên về một ngành độc nhất hay một khu vực và đề xuất mua, bán, giữ lại đầu tư trong lãnh vực đó. Trong số các biểu thị tài chánh của công ty, các nhà phân tích theo dõi chặt chẽ doanh số và phát triển lợi nhuận, cơ cấu vốn, khuynh hướng của chứng khoán, tỷ lệ P/E (giá/lợi nhuận), số chi trả cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư vốn. Nhà phân tích chứng khoán đẩy mạnh việc phổ biến tài chánh công ty bằng các cuộc hội thảo có hỗ trợ thông qua các hiệp hội địa phương. Xem Forcasting, Fundamental Analysis.
SECURITIES LOAN: Cho vay chứng khoán.
1. Broker cho một người khác vay chứng khoán thường là để trang trải ( bảo kê ) bán khống (short sale - bán chứng khoán vay mượn) của khách hàng. Broker cho vay được bảo đảm bằng tiền thu được do việc bán chứng khoán đó.
2. Theo ý nghĩa tổng quát, tiền cho vay được thế chấp bằng số chứng khoán có tính thị trường (dễ mua bán) số vay này bao gồm số tiền khách hàng vay của Broker- Dealers để mua hay giữ chứng khoán. Số tiền vay phải theo luật lệ của nhà nước về tài khoản Margin (tài khoản vay tiền để mua chứng khoán), cũng như số tiền cho vay của ngân hàng và của người cho vay khác phải theo luật nhà nước. Số tiền do ngân hàng cho Brokers vay để bảo kê vị trí khách hàng cũng được thế chấp bằng chứng khoán nhưng số tiền vay như thế được gọi là tiền vay của Broker hay tiền vay theo lệnh gọi (call loans). Xem : Hypothecation,
SECURITlZATION: Trái phiếu hoá (chuyển ra trái phiếu). Chuyển đổi tiền cho vay ngân hàng và tài sản khác ra trái phiếu dễ mua bán để bán cho nhà đầu tư. Tổ chức tồn trữ ký thác hay nhà đầu tư ngoài ngân hàng có thể mua loại trái phiếu này. ở mức độ rộng hơn, tài trợ cho công ty bằng giấy nợ có lãi suất thả nổi và chứng từ nợ thương mại Châu Âu thay thế tiền vay của ngân hàng như là phương tiện cho vay, là một hình thức trái phiếu hóa. Bằng cách hàng phiếu hoá tiền cho vay ngân hàng và tài khoản thu tín dụng, tổ chức tài chánh thay thế tài sản ngân hàng trong bảng cân đối tài khoản nếu hội đủ một số điều kiện nào đó - làm tăng tỷ lệ vốn và lập ra tiền cho vay mới bằng số tiền thu được do bán trái phiếu cho nhà đầu tư. Tiến trình này nối kết có hiệu quả thị trường tín dụng (thị trường thế chấp trong đó người cho vay lập ra tiền cho vay mới) và thị trường vốn bởi vì tài khoản thu của ngân hàng gom lại thành trái phiếu được bảo đảm bằng tập hợp các thế chấp, tiền vay mua ô tô, tài khoản thu của thẻ tín dụng, cho thuê, và các loại nợ tín dụng khác khi ngân hàng mong nhà đầu tư với tư cách người giữ nợ sau cùng thì ngân hàng có khuynh hướng nghiêng về hoạt động với tư cách người bán tài sản hơn hơn là người cho vay theo danh mục đầu tư (nghĩa là tất cả tiền cho vay của họ đều nằm trong danh mục đầu tư của riêng họ). Trái phiếu hoá (chứng khoán hoá) cũng định nghĩa lại ý nghĩa chất lượng tài sản về phương diện ngân hàng, tiêu chuẩn bảo kê tiền vay vì người cho vay sẽ xem chất lượng tiền cho vay trong ý nghĩa khả năng dễ mua bán của nó trong thị trường vốn chứ không phải theo khả năng có thể chi trả lại của người vay. Với mục đích báo cáo theo luật định, tiền cho vay được chuyển sang một loại trái phiếu và được bán như trái phiếu có tài sản bảo đảm thì có đủ tiêu chuẩn để xem đó là thương vụ bán tài sản. Người bán không còn chịu rủi ro thua lỗ từ số tài sản đã chuyển đổi và không phải chịu trách nhiệm với người mua vì người vay bị vỡ nợ hay có sự thay đổi trị giá thị trường của trái phiếu đã bán. Sự chuyển đổi tài sản trong đó người mua có nguồn hỗ trợ (recourse) dựa vào tổ chức bên bán thì được xem là số vay mượn hay tài trợ được tài sản bảo đảm.
SECURITY: Bảo đảm thế chấp - Chứng khoán (cổ phần thường, ưu đãi, trái phiếu). Tài Chánh : vật thế chấp do người nợ giao cho người cho vay để đảm bảo số nợ, nó được gọi là thế chấp bảo đảm Collateral Security. Thí dụ, vật bảo đảm cho số tiền vay có thế chấp là bất động sản đang được mua bằng số tiền vay. Nếu không trả được nợ, người cho vay có thể giữ bất động sản bảo đảm đó và bán đi. Cá nhân bảo đảm (personal security) ám chỉ một người hay một công ty bảo đảm cho số nợ cam kết đầu tiên của một người khác. Đầu tư : công cụ cho biết có một vị thế sở hữu trong công ty (chứng khoán ), một chủ nợ có liên hệ với một công ty hay một bộ phận nhà nước (trái phiếu ), hay có quyền về sở hữu trong các công cụ tiêu biểu bằng hợp đồng option, quyền đăng ký mua, chứng chỉ đặc quyền đăng ký mua.
SECURITY AGREEMENT: Thoả thuận về sự an toàn. Chứng từ cho người cho vay có một quyền lợi an toàn trên số tài sản được thế chấp. Thoả thuận này do người vay ký, nó cho biết đầy đủ chi tiết về tài sản thế chấp và địa điểm để người cho vay có thể nhận diện nó và người vay ký chuyển nhượng cho người cho vay quyền được bán hay phát mãi tài sản thế chấp nếu người vay không thể trả nợ. Thoả thuận an toàn có thể bao gồm giao kèo cho vay để điều hành việc ứng trước ngân quỹ và có một thời biểu chi trả lại vốn và lãi hoặc yêu cầu người vay phải bảo hiểm tài sản thế chấp. Thỏa thuận an toàn có thể bao gồm quyền giữ thế chấp nhưng không sở hữu đối với tài sản vô hình như khoản thu của tài khoản hay quyền giữ thế chấp có quyền sở hữu (possessory lien ) trong đó người cho vay giữ tài sản thế chấp thí dụ như chứng chỉ chứng khoán cho đến khi tiền cho vay được trả đầy đủ. Trong vài loại tiền vay, thoả thuận an toàn cũng là hồ sơ tài trợ để nạp cho cơ quan có thẩm quyền nếu như có chữ ký của hai bên, người vay và người cho vay.
SECURITY INTEREST: Quyền lợi an toàn. Quyền đòi chi trả đối với tài sản được người vay thế chấp để bảo đảm cho số chi trả món nợ. Quyền lợi của người cho vay được gọi là quyền giữ thế chấp, nó gắn liền với tài sản của người vay và bao gồm 2 quyền : quyền tịch biên và quyền ưu tiên hàng đầu. Người cho vay đệ trình hồ sơ tài trợ, thường giống như chứng từ thoả thuận an toàn sẽ được cơ quan thẩm quyền thông báo cho các chủ nợ khác biết. Tiến trình này được gọi là hoàn thiện quyền giữ thế chấp, thông thường được thực hiện trong loại tiền vay thương mại có quyền giữ thế chấp nghĩa là có quyền hợp lệ hơn các chủ nợ khác và hơn bên thứ ba. Xem Perfected Lien .
SECURITY MARKET LINE: Giới tuyến an toàn thị trường. Mối liên hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận theo quy định trong đầu tư và các rủi ro thông thường của chứng khoán cùng loại (systematic risk trong đầu tư đó.
SECURITY RATINGS: Đánh giá chứng khoán. Ước tính về rủi ro tín dụng và đầu tư của việc phát hành chứng khoán do các cơ quan ước tính thương mại thực hiện.
SEED MONEY: Tiền gốc. Số đóng góp đầu tiên của nhà tư bản mạo hiểm vào số tài chánh hay vốn theo yêu cầu để bắt đầu kinh doanh (start -up business). Số tiền này thường dưới hình thức vay nhưng thường được xem là không quan trọng hay dưới hình thức đầu tư bằng trái phiếu khả hoán hay chứng khoán ưu đãi. Số tiền gốc làm căn bản cho việc tư bản hoá thêm (đầu tư thêm vốn) nhằm điều chỉnh sự phát triển được ăn khớp. Xem : Mezzanine Level,
SEEK A MARKET: Tìm kiếm thị trường. Tìm người mua (nếu là người bán) hay tìm người bán chứng khoán (nếu là người mua).
SEGMENTATION: Sự phân thành từng mảng. Phân chia tập hợp thế chấp thành các nhóm có lãi suất và các đặc tính chi trả giống nhau như cam kết nợ có thế chấp được bảo đảm, tiền cho vay của ngân hàng được trái phiếu hoá hay tài sản ngân hàng được chuyển thành trái phiếu dễ mua bán để bán trên thị trường cấp hai. Điều này làm nâng cao trị giá trái phiếu đối với nhà đầu tư khi trái phiếu được bán để nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn hơn loại chứng chỉ qua trung gian bảo đảm bằng thế chấp
SELLING, GENERAL, AND ADMINISTRATIVE (SG&A) EXPENSES: Chi phí bán, tổng quát và quản lý. Nhóm chi phí báo cáo trong bản báo cáo lời lỗ của công ty giữa giá phí hàng bán (cost of goods sold) và khấu trừ lợi tức (income deduction). Chi phí này bao gồm các mục như : lương và hoa hồng cho nhân viên bán hàng, quảng cáo và cổ động, du lịch và giải trí, lương và chi phí khối văn phòng, lương ban điều hành . Chi phí SG&A không bao gồm các mục như tiền lãi hay khấu trừ dần tài sản vô hình, những phần này được liệt kê trong phần khấu trừ lợi tức. Xem Operating Profit (or Loss).
SELLING GROUP: Nhóm bán. Nhóm người mua bán (dealers) do viên chức quản lý (giám đốc) nhóm bao tiêu chỉ định, hoạt động như một bộ phận hay nhân viên làm việc cho các nhà bao tiêu khác để bán chứng khoán mới phát hành hay phát hành lần thứ hai ra công chúng. Nhóm bán thông thường bao gồm các thành viên của nhóm bao tiêu nhưng khác nhau về tầm vóc số người và mức độ phát hành, đôi khi nhóm bán bao gồm hàng trăm Dealers . Nhóm bán làm việc theo chỉ đạo của thoả thuận nhóm bán còn gọi là thoả thuận của Dealer được chọn lựa (selected dealer agreement. Thoả thuận công bố các mục và mối quan hệ, thiết lập hoa hồng thường gọi là hoa hồng cho nhóm bán - selling concession - giảm giá bán cho nhóm bán và thời hạn hoạt động của nhóm, thường là 30 ngày. Nhóm bán có thể hay không thể bị buộc phải mua cổ phần không bán được.
SELLING OFF: Bán tống bán tháo. Bán chứng khoán hay hàng hoá vì áp lực phải tránh giá càng giảm xuống nữa. Nhà phân tích kỹ thuật gọi đó là sell-off bán tống bán tháo . Xem Dumping.
SELLING ON THE GOOD NEWS: Bán theo thời điểm có tin tốt. Bán chứng khoán ngay sau khi có thông báo tin tức lạc quan về việc phát triển. Hầu hết các nhà đầu tư vui mừng vì có tin sản phẩm mới được thành công hay có lợi nhuận cao, họ sẽ mua chứng khoán vì nghĩ rằng nó sẽ lên cao hơn, do đó làm cho giá chứng khoán tăng. Một vài người nào đó bán chứng khoán theo thời điểm có tin tốt tin tưởng rằng chứng khoán sẽ lên đến giá tột đỉnh khi người ta được khích lệ vì kinh tế phát triển nên sẵn sàng mua chứng khoán. Do đó, tốt hơn hết là bán ngay vào thời điểm này hơn là chờ có thêm tin tốt hay giữ chứng khoán, vì có thể thông báo kế tiếp sẽ là thông báo đầy thất vọng. So sánh với Buying On The Bad News (mua theo thời điểm có tin xấu).
SELLING SHORT: Bán khống. Bán hợp đồng futures chứng khoán hay hàng hoá mà bản thân người bán không có chứng khoán, hàng hoá. Kỹ thuật này dùng để: 1. Kiếm lợi nhuận khi đoán giá sẽ hạ. 2. Bảo vệ lợi nhuận trong vị thế mua xem (Selling Short Against The Box). Nhà đầu tư mượn chứng chỉ chứng khoán để giao vào thời điểm bán khống. Nếu sau đó người bán có thể mua loại chứng khoán đó với giá thấp hơn thì người bán được lợi nhuận, tuy nhiên nếu giá tăng người bán sẽ lỗ. Hàng hoá được bán khống có nghĩa là người bán hứa sẽ giao hàng hoá theo giá đã ấn định vào một thời điểm trong tương lai. Hầu hết hàng hoá bán khống đều có bảo kê trước khi giao. Thí dụ về việc bán khống chứng khoán: Nhà đầu tư tiên đoán giá cổ phần công ty XYZ sẽ giảm, ông ta chỉ thị cho broker của ông ta bán khống 100 cổ phần XYZ khi đang có giá $50/cổ phần. Sau đó broker cho nhà đầu tư vay 100 cổ phần XYZ bằng số chứng khoán tồn kho của riêng ông ta hoặc cổ phần trong tài khoản Margin của chủ hàng khác hoặc cổ phần mượn của broker khác. Các cổ phần này dùng để thanh lý với broker mua trong vòng 5 ngày của giao dịch bán khống, và tiền thu được sẽ đảm bảo cho số tiền vay. Bây giờ nhà đầu tư ở vào vị thế gọi là vị thế bán (short position) nghĩa là nhà đầu tư vẫn không sở hữu 100 cổ phần XYZ và lúc nào đó phải mua cổ phần trả lại cho broker đã cho mượn. Nếu giá thị trường cổ phần XYZ rớt xuống còn $40/cổ phần, nhà đầu tư có thể mua 100 cổ phần với giá $4.000 trả lại cho broker đã cho mượn như thế đã trang trải được việc bán và được lợi nhuận $1.000 hay $10/cổ phần. ở Hoa Kỳ, luật T của Federal Reserve Board quy định luật lệ về việc bán khống. Xem : Lending at a Rate, Short Sale Rule.
SELLING SHORT AGAINST THE BOX: Bán khống dựa trên hộp an toàn. Bán khống ,chứng khoán mà người bán thực sự có chứng khoán nhưng được giữ trong hầm an toàn (safe keeping) gọi là Box trong hầm của Phố Wall .
SETTLEMENT DATE: Thời điểm thanh lý. Thời điểm lệnh thực hiện phải được thanh lý hoặc là người mua chi trả chứng khoán bằng tiền mặt, hoặc là người bán giao chứng khoán và nhận tiền bán chứng khoán này. Trong cách cung ứng thông thường chứng khoán và trái phiếu, thời điểm thanh lý là 5 ngày hành chánh sau khi việc mua bán đã được thực hiện . Đối với hợp đồng option có liệt kê và chứng khoán nhà nước, việc thanh lý được quy định là ngày hành chánh kế tiếp. Xem : Seller's Option .
SETTLEMENT OPTION : Lựa chọn thanh lý.
1. Thị trường hối đoái: hợp đồng trong đó người bán có lựa chọn để thanh lý một hợp đồng tương lai (forward contract vào bất cứ thời điểm nào trong một khoảng thời gian ấn định .
2. Chứng khoán, trái phiếu : sự lựa chọn của người bán nhằm cung cấp trái phiếu, chứng khoán vào bất cứ lúc nào từ 5 ngày sau thời điểm giao dịch (theo cách thanh lý thông thường của công ty đến trễ nhất là 60 ngày sau thời điểm giao dịch .
SETTLEMENT PRICE: Giá thanh toán. Trong hợp đồng futures, con số được xác định bằng khung giá kết thúc và được dùng để tính lời, lỗ mua bán . Giá thanh toán dùng để xác định lời lỗ lệnh gọi margin (lệnh yêu cầu đóng thêm tiền vào tài khoản vay tiền để mua chứng khoán, giá hoá đơn hàng hoá cung ứng. Ngoài ra, đây là giá một công cụ tài chánh làm cơ sở cho hợp đồng option khi hợp đồng được thi hành giá điểm, giá thực thi.
SETTLOR : Người tặng, uỷ thác. Người lập ra uỷ thác giữa những người còn sống (Inter Vivos Trust) khác với uỷ thác theo di chúc (testamentary Trust - uỷ thác chỉ có hiệu lực khi người uỷ thác mất). Người biếu tặng (người uỷ thác) còn được gọi là Donor, G rantor,
SEVERALLY BUT NOT JOINTLY: Riêng rẽ, không liên đới, phần nào ra phần đó. Hình thức thoả thuận dùng để thiết lập trách nhiệm về việc bán một phần chứng khoán được bao tiêu . Thàn h viên nhóm bao tiêu đồng ý mua một phần chứng khoán phát hành (riêng ra) nhưng không đồng ý chịu trách nhiệm pháp lý chung (jointly) đối với các cổ phần không được các thành viên khác của nhóm bao tiêu bán. Một hình thức ít thông dụng hơn về thoả thuận bao tiêu được gọi là thoả hiệp riêng rẽ và chịu trách nhiệm chung, thành viên nhóm bao tiêu không những đồng ý bán số cổ phần đã phân bổ, cho họ mà còn chịu trách nhiệm về số cổ phần không được số thành viên còn lại bán

No comments: