Sunday, November 18, 2007

Từ điển chứng khoán 10

T CALL: Lệnh gọi đóng thêm tiền hay chứng khoán. Xem Margin Call.
TAIL: Khoảng cách thời gian, chênh lệch, đuôi.
Bảo hiểm: thời khoảng giữa lúc nhận lợi tức phí bảo hiểm và chi trả theo quyền đòi chi trả. Thí dụ, công ty tái bảo hiểm có thời khoảng từ lúc nhận phí bảo hiểm đến lúc phải trả bảo hiểm (tail) dài hơn khi so sánh với công ty bảo hiểm tai nạn.
Đấu giá trái phiếu kho bạc : chênh lệch giá giữa giá đặt mua có cạnh tranh thấp nhất (lowest competitive bid) được công khố Hoa Kỳ chấp nhận đối với trái phiếu kho bạc ngắn, trung và dài hạn với giá đặt mua trung bình của tất cả công phiếu cung ứng, để mua các công phiếu như thế. Xem Treasuries.
Bao tiêu: số thập phân đặt phía sau số tròn dollar của giá đặt mua do một nhà bao tiêu tương lai trong đấu thầu có cạnh tranh đặt bao tiêu. Thí dụ, trong giá đặt mua là $97,3347 của một loại trái phiếu phát hành nào đó, thì số đuôi thập phân là 0,3347.
TAILGATING: Đi cửa hậu - Ăn có.
Một hoạt động không đạo đức của một broker, sau khi khách hàng đã đặt lệnh mua hay bán một chứng khoán nào đó thì broker cũng đặt một lệnh cùng một loại chứng khoán như thế cho tài khoản của riêng mình. Broker hy vọng kiếm được lợi nhuận hoặc là nhờ các thông tin mà khách hàng đã biết hay đoán biết, hoặc là nhờ việc mua của khách hàng với số lượng đủ để tạo áp lực trên giá chứng khoán.
TAKE: Lợi nhuận, tiền xổ số, tiền hối lộ, tịch thu, chấp nhận.
Tổng quát:
1. Lợi nhuận hiện thực (nhận được) trong một vụ giao dịch.
2. Tổng số thu của công ty xổ số hay đánh bài.
3. Bắt đầu hối lộ, như trong câu "đang hối lộ" (being on the take).
Luật pháp: tịch thu tài sản. Khi con nợ không thể trả nợ có thế chấp bảo đảm thì người cho vay sẽ tịch thu vật thế chấp này.
Chứng khoán: chấp nhận giá cung ứng trong một vụ giao dịch giữa brokers và dealers (người mua bán cho chính mình).
TAKE A BATH: Đi tắm - Thua sạch sẽ.
Chịu thua lỗ nặng trong một vụ đầu cơ hay đầu tư như trong câu "tôi đã thua sạch sẽ số chứng khoán công ty XYZ stock...).
TAKE A FLIER: Đầu cơ, có tham vọng kiếm lời, mạo hiểm.
Đầu cơ, có nghĩa là mua chứng khoán với ý thức là vụ đầu tư này có rất nhiều rủi ro.
TAKE A POSITION: Giữa một vị thế.
1. Mua chứng khoán trong công ty với ý định giữ một thời gian dài hoặc nếu có thể chiếm quyền kiểm soát công ty. Một người thụ đắc chiếm vị thế có từ 5% trở lên số chứng khoán đang lưu hành của công ty phải trình bản thông tin đến nhà nước cũng như việc mua bán với công ty bị tiếp quản đó.
2. Từ ngữ được sử dụng khi broker/dealer lưu giữ chứng khoán, trái phiếu trong kho, vì thế họ có thể ở vị thế mua hay bán (long or short). Xem Long Position Short Position.
TAKE DELIVERY: Nhận số giao.
1. Kết thúc một giao dịch chứng khoán vào thời điểm thanh toán. Người mua nhận phần giao theo cách thanh toán thông thường, nghĩa là trong vòng 5 ngày theo thời điểm giao dịch mua bán.
2. Hành động thanh lý một giao dịch mua bán hợp đồng Futures bằng cách nhận số hàng hoá cơ sở. Nhà mua bán ít khi thanh lý hợp đồng Futures, thay vào đó họ bán hợp đồng trước khi đáo hạn.
TAKE- OR- PAY CONTRACT: Hợp đồng nhận trực tiếp hay trả lại.
Thoả thuận giữa người mua và người bán cam kết rằng người mua trả một số tiền tối thiểu để mua sản phẩm hay dịch vụ chưa được giao.
Loại hợp đồng này thường được sử dụng trong ngành tiện ích công cộng để hỗ trợ trái phiếu tài trợ cho các nhà máy điện mới. Hợp đồng này có điều kiện là người mua điện sau này sẽ nhận lượng điện từ nhà phát hành trái phiếu, nếu công trình không hoàn tất sẽ trả lại cho trái chủ số tiền họ đã đầu tư. Hợp đồng nhận hay trả là cách thông thường nhất để bảo vệ trái chủ.
TAKE-OUT COMMITMENT: Cam kết mua rút ra trong tương lai (mua tiền vay ngắn hạn).
Thoả thuận giữa ngân hàng thế chấp và nhà đầu tư dài hạn, theo đó nhà đầu tư đồng ý mua tiền vay có thế chấp vào thời điểm ấn định trong tương lai. Nhà đầu tư được gọi là take-out lender, tiêu biểu như công ty bảo hiểm hay tổ chức tài chánh.
Xem : Take-out Lender, Take-out Loan.
TAKE-OUT LENDER: Người cho vay dài hạn mua tiền vay ngắn hạn có thế chấp.
Tổ chức tài chánh cung cấp tiền cho vay có thế chấp dài hạn dựa trên tài sản thực, dùng để thay thế số tài trợ chuyển tiếp ngắn hạn, hoặc tiền cho vay xây dựng của đơn vị tiết kiệm và cho vay, ngân hàng hay ngân hàng thế chấp.
Tổ chức cấp tiền cho vay dài hạn hay tài trợ thường xuyên thường là công ty bảo hiểm hay nhà đầu tư thuộc tổ chức sẵn sàng đầu tư dài hạn trong tài sản sinh lợi hiện thực bằng số tư bản kiếm được từ số bán cuối cùng của tài sản, ngoài ra còn có lượng tiền mặt từ số tiền chi trả thuê mướn của người thuê tài sản.
TAKE OUT LOAN: Tiền cho vay dài hạn lấy lần lần.
Tài trợ dài hạn thường được hoạch định như tiền vay có thế chấp chi trả dần dần và cố định cho dự án xây dựng nhà cửa, phát triển văn phòng hoặc là được kết hợp sử dụng tài sản có sinh lãi. Hình thức mới gần đây là tiền vay có thế chấp lãi 0, trong đó tiền lãi được trả ngay một kỳ hay được trả dồn một lần (balloon payment) khi đáo hạn.
TAKE THE OFFER: Chấp nhận giá đặt bán.
Cách diễn tả người mua sẵn sàng chấp nhận giá đặt bán của người bán đang báo giá ngược lại với Hit the Bid (chấp nhận giá đặt mua).
TAKEDOWN: Phần chia, giá có hạ (có khấu trừ).
1. Phần chia chứng khoán theo tỷ lệ cho ngân hàng đầu tư có dự phần khi phát hành lần đầu tiên hay lần thứ hai các chứng khoán.
2. Giá của chứng khoán được phân bố cho thành viên nhóm bao tiêu, đặc biệt là trong phát hành trái phiếu đô thị. Xem Underwrite.
TAKEOUT: Rút tiền, thay thế ngắn hạn bằng dài hạn.
Tài chánh bất động sản: tiền vay có thế chấp dài hạn dùng để chi trả cho tiền vay xây dựng ngắn hạn (Interim loan). Xem Standby Commitment.
Chứng khoán: rút số tiền mặt từ tài khoản công ty môi giới, sau một vụ mùa hay bán phát sinh ra một số cân đối dư thuần (net credit balance-kết số dư tín dụng thuần).
TAKEOVER: Giành quyền kiểm soát, tiếm quyền.
Thay đổi quyền kiểm soát lợi tức của một công ty. Việc giành quyền kiểm soát có thể là một thụ đắc thân thiện hay một đấu thầu không thiện ý (hay đặt giá mua) một công ty đang là mục tiêu để tiếm quyền (target company) và có thể phải đối đầu với kỹ thuật chống cá mập (sharp repellent-mùi hôi chống cá mập). Một hành động tiếm quyền có ác ý (nhằm mục tiêu thay thế ban điều hành hiện tại) thường được cố thực hiện bằng cách đưa ra giá đệm (tender offer-đưa ra giá mềm-giá mua cao hơn giá thị trường). Các phương thức khác có thể là các đề xuất sát nhập tự nguyện các uỷ viên ban quản trị (directors), gom góp (tích luỹ) dần dần các cổ phần trong thị trường tự do hay tìm cho được những quyền uỷ nhiệm (proxy rights) để thiết lập một ban quản trị mới.
TAKEOVER ARBITRAGE: Sách lược song hành tiếm quyền. Xem Risk Arbitrage.
Taking delivery : Nhận cung ứng.
1. Tổng quát: chấp nhận nhận hàng hoá từ phương tiện chuyên chở thông thường hay phương tiện vận chuyển bằng tàu, thông thường lập chứng từ bằng cách ký vào vận đơn hay các giấy biên nhận khác.
2. Hàng hoá: chấp nhận cung ứng hàng hoá cụ thể theo hợp đồng futures (spot market-thị trường trả ngay bằng tiền mặt). Các quy định về giao hàng (cung ứng) như tầm mức của hợp đồng và số lượng hàng hoá cần thiết, được thiết lập theo thị trường nơi hàng hoá mua bán.
3. Chứng khoán: chấp nhận nhận chứng chỉ chứng khoán hay trái phiếu mới mua gần đây hay mới chuyển từ tài khoản khác tới.
TALON: Phần chia còn lại.
Một hình thức được cổ đông áp dụng cho phiếu lãi (coupon) thuộc người mang (bearer bond coupons) khi một nguồn cùng đang có lại bị cạn.
TAN: Giấy nợ trả trước thuế. Xem : Tax Anticipation Note.
TANDEM LOAN: Tiền vay được bao cấp.
Chương trình tiền vay có thế chấp được trợ cấp (bao cấp) trong đó nhà nước mua tiền vay có thế chấp theo giá cao hơn giá thị trường công bằng hợp lý, và bán lại cho một cơ quan nhà nước. Chương trình nhằm trợ giúp tài chánh cho nhà xây dựng phát triển của dự án xây dựng chung cư không vì mục đích kiếm lợi. Nhà nước sẽ trả phần chênh lệch-giữa giá mua và giá bán-sử dụng việc đánh giá tín dụng để đảm bảo cho phần khấu trừ (chênh lệch) mà các cơ quan xây dựng chung cư không đủ sức gánh vác và đổi lại họ sẽ chấp nhận một số thua lỗ (nếu có trong giao dịch này).
TANGIBLE ASSET: Tài sản hữu hình.
Bất cứ tài sản nào không hội đủ điều kiện của định nghĩa tài sản vô hình (intangible asset) là loại quyền không cụ thể đối với những thứ được xem là tiêu biểu cho một quyền lợi trên thị trường như nhãn hiệu cầu chứng, bản quyền. Vì thế tài sản hữu hình rõ ràng là những thứ tồn tại cụ thể như tiền mặt, bất động sản, máy móc. Tuy nhiên trong kế toán, các tài sản như tài khoản thu được xem là tài sản hữu hình mặc dù nó không giống tính cách cụ thể hơn gì môn bài hay hợp đồng cho thuê, cả hai loại này được xem như tài sản vô hình. Nói tóm lại, nếu một tài sản có một hình thức cụ thể thì nó là hữu hình nếu không thì phải tham khảo bản danh sách mà các nhà kế toán đã quyết định cái nào là tài sản vô hình.
TANGIBLE COST: Giá phí hữu hình- Giá phí thực tế.
Từ ngữ dùng trong lãnh vực khoan dầu và gas có nghĩa là giá phí của những hạng mục có thể sử dụng qua một thời gian như: các túi dầu (casings), các thiết bị lắp ráp tốt, đất đai, bể chứa, nó khác với giá phí vô hình như khoan dầu, thử nghiệm và chi phí địa chất. Trong thoả thuận phân chia thành viên góp vốn trách nhiệm hữu hạn (limited partnership) được mọi người sử dụng thì giá phí hữu hình do giám đốc thành viên gánh vác còn giá phí vô hình thì do thành viên chịu, thường thường được thực hiện nhằm mục đích giảm thuế. Tuy nhiên trong trường hợp giếng dầu cạn, tất cả trở thành giá phí vô hình. Xem Intangible Cost.
TANGIBLE NET WORTH: Trị giá thuần hữu hình.
Tổng số tài sản trừ đi tài sản vô hình và tổng số nợ, nó còn được gọi là tài sản hữu hình thuần (net tangble asset). Tài sản vô hình bao gồm các lợi ích không cụ thể như danh tiếng, bản quyền, quyền sao chép, và nhãn hiệu cầu chứng.
TAP STOCK: Trái phiếu viền vàng (cấp cao) dưới mức đăng ký mua.
Trái phiếu này được bán trong thị trường mở rộng, nó có thể ngắn hạn (short taps) hay dài hạn (long taps). Nó còn được gọi là undersubscripbed gilts.
TAPE: Băng truyền thông tin.
1. Dịch vụ báo cáo giá cả và mức độ các vụ giao dịch trên các thị trường chính. Nó còn được gọi là băng truyền thông tổng hợp (composite tape) hay ticker tape (băng điện báo) (bởi vì âm thanh phát ra khi máy in vào băng trước khi xử lý tính toán).
2. Dịch vụ truyền thông của Dow Jones và mạng điện thoại điện toán khác, thường được gọi là Broad Tape.
Xem Consolidate Tape.
TARGET BALANCE: Số cân đối có mục đích. Số cân đối đạt tiêu chuẩn để được miễn lệ phí.
Số cân đối mong muốn trong tài khoản ký thác để có đủ các tiêu chuẩn tối thiểu đạt được lợi nhuận, hay hoa lợi huề vốn (break-even yield). Có nhiều loại công thức để định giá tài khoản ký thác có khả năng trang trải phí dịch vụ. Nếu tài khoản chi phiếu được định giá riêng ra khỏi các tài khoản ký thác khác, thì ngân hàng có thể khẳng định rằng khách hàng nào giữ được số cân đối tối thiểu trong tài khoản thường xuyên thì có đủ điều kiện để miễn lệ phí viết chi phiếu. Ngân hàng cũng có thể miễn phí dịch vụ cho khách hàng nào có số cân đối tài khoản tiết kiệm cao. Thí dụ như chứng chỉ thị trường tiền tệ ngắn hạn, kết hợp với các tài sản được lưu giữ ký thác, số cân đối bù đắp do một công ty giữ có giá trị cao hơn mức ấn định.
TARGET COMPANY: Công ty mục tiêu của sự tiếp quản.
Công ty được chọn là mục tiêu hấp dẫn để tiếp thu. Người thụ đắc (người tiếp quản) trong tương lai có thể mua hơn 5% chứng khoán của công ty sẽ bị tiếp quản mà không thông báo ra công chúng, nhưng họ phải báo cáo tất cả các vụ giao dịch mua bán và cung cấp các thông tin khác cho nhà nước, cho thị trường nơi công ty bị tiếp quản có liệt kê, và cho chính công ty mục tiêu tiếp quản một khi đã thụ đắc hơn 5%. Xem Stockhold Purchase, Schedule 13D, Sleeping Beauty, Tender Offer, William Act.
TARGET PRICE: Giá để tiếp quản; giá có lời.
Tài chánh: giá theo đó nhà tiếp quản (acquirer-người thụ đắc) nhắm vào để mua một công ty trong hoạt động tiếm quyền (takeover).
Hợp đồng options: giá của chứng khoán cơ sở mà sau đó một hợp đồng option sẽ trở nên có lợi cho người mua nó. Thí dụ, người nào đó mua một hợp đồng call option của công ty XYZ, giá điểm $50 (XYZ call 50) với phí mua option là $200 có thể được giá có lợi (giá đạt được mục tiêu kiếm lời-target price) là $52, sau giá này người ta có thể bù lại phí mua option (premium) đã trả cho người bán và hợp đồng call option sẽ có lời khi thực hiện.
Chứng khoán: giá mà nhà đầu tư hy vọng chứng khoán mà ông ta vừa mới mua sẽ tăng lên trong một thời khoảng ấn định. Nhà đầu tư có thể mua chứng khoán công ty XYZ là $20 thì giá có lời (target price) có thể là $40 trong vòng một năm.
TARGET RATE: Tỷ lệ có mục đích.
1. Tỷ lệ do uỷ ban tài sản- nợ của ngân hàng thiết lập, là mục tiêu mong muốn để tái định giá số ký thác hay tiền cho vay đang đáo hạn.
2. Tỷ lệ lợi nhuận nội tại còn được gọi là tỷ lệ rào cản (hurdle rate- tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu) trong việc lập ngân quỹ vốn.
TARIFF: Quan thuế biểu, thuế biểu.
1. Thuế nhà nước đánh trên xuất khẩu và nhập khẩu, thường là để tăng doanh thu (gọi là quan thuế biểu doanh thu- revenue tariff), hay để bảo vệ các công ty nội địa chống lại sự cạnh tranh nhập khẩu (gọi là hàng rào quan thuế biểu- protective tariff- quan thuế biểu bảo vệ). Quan thuế biểu cũng có thể được thiết lập để điều chỉnh lại sự mất cân đối chi trả. Tiền thu được bằng quan thuế biểu được gọi là duty hay customs duty (thuế hải quan).
2. Biểu thuế hay biểu phí thường dùng cho hàng hoá vận chuyển.
TAX ABATEMENT: Giảm thuế.
Chánh quyền đô thị hay khu vực giảm thuế bất động sản tính theo trị giá (ad valorem) lý do là vì vùng đó đang ở trong tình trạng đặc biệt như bị thiên tai hay vì lý do khác.
TAX AND LOAN ACCOUNT: Tài khoản thuế và cho vay (ở Hoa Kỳ).
Tài khoản trong tổ chức ký thác khu vực tư nhân, dưới danh nghĩa của ngân hàng dự trữ liên bang cùng với tư cách là cơ quan tài chánh của Hoa Kỳ, phục vụ như một kho chứa tiền mặt lưu động sẵn sàng cho ngân khố Hoa Kỳ. Số thuế lợi tức thu được, số đóng góp của người chủ vào quỹ bảo hiểm xã hội và số chi trả chứng khoán nhà nước Hoa Kỳ theo thường lệ, đều nhập vào tài khoản thuế và cho vay.
TAX AND REVENUE ANTICIPATION NOTE (TRAN): Giấy nợ trả trước thuế và doanh thu. Đây là trái phiếu nợ ngắn hạn của đô thị. Xem Tax Anticipation Note.
TAX ANTICIPATION BILL (TAB): Công phiếu ngắn hạn trả thuế trước, dự phòng thuế. Cam kết nợ ngắn hạn do ngân khố đưa ra trong đấu thầu có cạnh tranh với khung đáo hạn từ 23 đến 273 ngày. Tiêu biểu thì TAB đáo hạn trong vòng từ 5 đến 7 ngày sau ngày đáo hạn hàng quý số chi trả thuế của công ty nhưng các công ty có thể bỏ thầu theo mệnh giá theo thời hạn cuối cùng của thuế trong việc chi trả thuế mà không làm thiệt thòi quyền lợi về lợi tức. Sau này, TAB đã được bổ sung bằng công phiếu ngắn hạn quản lý tiền mặt (cash management bills), đáo hạn từ 30 ngày trở xuống và được phát hành từng khối có giá trị tối thiểu 10 triệu dollars. Các công cụ này được định thời điểm trùng khớp với ngày đáo hạn của các trái phiếu đang lưu hành, cung cấp thêm cho ngân khố khả năng linh động trong việc quản lý tiền mặt trong khi giúp đỡ một số lớn nhà đầu tư đầu tư an toàn vào các quỹ đầu tư tạm thời.
TAX ANTICIPATION NOTE (TAN): Giấy nợ dự phòng thuế. Cam kết nợ ngắn hạn của nhà nước hay chính quyền đô thị nhằm tài trợ cho chi phí tiêu dùng hiện hành trong khi chờ đợi số tiền thuế sẽ nhận được. TAN sẽ rải đều lượng tiền mặt và được thu hồi một khi nhận được doanh thu thuế cá nhân và công ty.
TAX AVOIDANCE: Tránh thuế. Dùng các phương tiện hợp pháp để giảm nợ thuế. Hoạch định cách đóng thuế hay dùng cách ẩn thuế là những công cụ tránh thuế được phép. (Tax planning and Tax shelters).
TAX BASIS: Căn bản tính thuế.
Tài chánh: phí gốc của một tài sản trừ đi khấu hao tích luỹ sau đó sẽ tính lời hay lỗ để tính thuế. Vì thế một tài sản thụ đắc giá $100.000 được khấu hao khoảng $40.000 thì sẽ có thuế căn bản dựa trên $60.000 với giả định là không có một điều chỉnh nào ; số bán tài sản đó được $120.000 thì vẫn chịu thuế tư bản kiếm được dựa trên $60.000
Đầu tư: giá theo đó người ta mua chứng khoán hay trái phiếu cộng với hoa hồng của công ty môi giới. Luật quy định rằng chênh lệch giá (premium) trả cho việc mua một công cụ đầu tư thì được trả dần.
TAX BRACKETTAX AND REVENUE ANTICIPATION NOTE (TRAN): Giấy nợ trả trước thuế và doanh thu. Đây là trái phiếu nợ ngắn hạn của đô thị. Xem Tax Anticipation Note.
TAX ANTICIPATION BILL (TAB): Công phiếu ngắn hạn trả thuế trước, dự phòng thuế. Cam kết nợ ngắn hạn do ngân khố đưa ra trong đấu thầu có cạnh tranh với khung đáo hạn từ 23 đến 273 ngày. Tiêu biểu thì TAB đáo hạn trong vòng từ 5 đến 7 ngày sau ngày đáo hạn hàng quý số chi trả thuế của công ty nhưng các công ty có thể bỏ thầu theo mệnh giá theo thời hạn cuối cùng của thuế trong việc chi trả thuế mà không làm thiệt thòi quyền lợi về lợi tức. Sau này, TAB đã được bổ sung bằng công phiếu ngắn hạn quản lý tiền mặt (cash management bills), đáo hạn từ 30 ngày trở xuống và được phát hành từng khối có giá trị tối thiểu 10 triệu dollars. Các công cụ này được định thời điểm trùng khớp với ngày đáo hạn của các trái phiếu đang lưu hành, cung cấp thêm cho ngân khố khả năng linh động trong việc quản lý tiền mặt trong khi giúp đỡ một số lớn nhà đầu tư đầu tư an toàn vào các quỹ đầu tư tạm thời.
TAX ANTICIPATION NOTE (TAN): Giấy nợ dự phòng thuế. Cam kết nợ ngắn hạn của nhà nước hay chính quyền đô thị nhằm tài trợ cho chi phí tiêu dùng hiện hành trong khi chờ đợi số tiền thuế sẽ nhận được. TAN sẽ rải đều lượng tiền mặt và được thu hồi một khi nhận được doanh thu thuế cá nhân và công ty.
TAX AVOIDANCE: Tránh thuế. Dùng các phương tiện hợp pháp để giảm nợ thuế. Hoạch định cách đóng thuế hay dùng cách ẩn thuế là những công cụ tránh thuế được phép. (Tax planning and Tax shelters).
TAX BASIS: Căn bản tính thuế.
Tài chánh: phí gốc của một tài sản trừ đi khấu hao tích luỹ sau đó sẽ tính lời hay lỗ để tính thuế. Vì thế một tài sản thụ đắc giá $100.000 được khấu hao khoảng $40.000 thì sẽ có thuế căn bản dựa trên $60.000 với giả định là không có một điều chỉnh nào ; số bán tài sản đó được $120.000 thì vẫn chịu thuế tư bản kiếm được dựa trên $60.000
Đầu tư: giá theo đó người ta mua chứng khoán hay trái phiếu cộng với hoa hồng của công ty môi giới. Luật quy định rằng chênh lệch giá (premium) trả cho việc mua một công cụ đầu tư thì được trả dần.
TAX BRACKET: Khung thuế. Điểm trên biểu thuế suất lợi tức nơi lợi tức có thuế hạ, nó còn được gọi là khung thuế biên tế (marginal tax bracket - khung thuế tăng theo số tiền kiếm thêm). Nó được tính bằng số phần trăm áp dụng cho số tiền kiếm thêm vượt ra ngoài số căn bản trong khung thuế đó. Theo hệ thống thuế tăng dần theo lợi tức (progressive tax), việc tăng lên của số lợi tức có thuế đưa đến thuế biên tế cao hơn theo hình thức các khung thuế ở mức cao hơn.
TAX CLEARANCE: Khoảng trống của thuế - Khe hở của thuế. ý kiến tư vấn của cơ quan thuế cho biết một hoạt động hay giao dịch ấn định nào đó sẽ không tạo ra nợ thuế (trách nhiệm về thuế).
TAX CREDIT: Tín dụng thuế. Trực tiếp giảm theo số tiền trong nợ thuế, khác với khấu trừ thuế là loại giảm thuế chỉ tính theo phần trăm của khung thuế của người đóng thuế. (Thí dụ, người đóng thuế trong khung thuế 31% sẽ nhận được 31 xu cho mỗi khấu trừ $1 dollar). Trong trường hợp tín dụng thuế, người đóng thuế nợ $10.000 tiền thuế sẽ nợ $9.000 nếu như ông ta được hưởng tín dụng thuế $1.000. Theo một vài điều khoản, những tín dụng thuế được cấp cho người hồi hưu trên 65 tuổi, thuế lợi tức trả cho nước ngoài, chi phí chăm sóc trẻ em, phục hồi tài sản lịch sử nổi tiếng, hướng dẫn nghiên cứu và phát triển, xây dựng nhà cho người có lợi tức thấp, cung cấp việc làm cho những người không có điều kiện kinh tế (những người kém kinh tế).
TAX-DEDUCTIBLE INTEREST: Tiền lãi có thể khấu trừ vào thuế.
1. Số chi trả lãi trên tiền vay thế chấp lần thứ nhất, mức tín dụng trên vốn nhà và tiền vay thế chấp lần thứ hai phụ thuộc vào vốn - giá mua gốc của người vay cộng với chi phí sửa chữa. Tiền vay vốn được lấy ra để dùng vào y tế hay học hành không lệ thuộc vào những giới hạn này.
2. Số chi trả lãi của người tiêu thụ.
TAX DEFERRED: Thuế được hoãn. Từ ngữ diễn tả một vụ đầu tư có lợi nhuận tích luỹ (lợi nhuận thu dần dần) được miễn thuế cho đến lúc nào nhà đầu tư thực hiện cụ thể quyền sở hữu chúng (lấy lợi nhuận ra). Thí dụ, người có tài khoản hưu trí cá nhân được hoãn chi trả thuế trên số tiền lãi, cổ tức, tư bản tăng giá, nếu ông ta chờ cho đến sau 59 1/2 tuổi mới nhận số tiền này. Các loại công cụ đầu tư được hoãn thuế bao gồm : kế hoạch Keogh, trợ cấp hàng năm, bảo hiểm nhân thọ có thể thay đổi (variable life insurance), bảo hiểm suốt đời, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phổ thông, mua chứng khoán cho công nhân hay kế hoạch tái đầu tư cổ tức và loạt trái phiếu tiết kiệm EE và HH của Hoa Kỳ.
TAX-DEFERRED ANNUITY: Trợ cấp hàng năm được hoãn thuế. Phương tiện đầu tư thường được dùng để tạo lợi tức cho người hưu trí, thường được bán thông qua công ty bảo hiểm, kế hoạch trợ cấp hàng năm chi trả một tỷ lệ lợi nhuận có đảm bảo và số tiền đầu tư vào kế hoạch này được miễn thuế nhà nước cho đến khi hưu trí. Kế hoạch trợ cấp hàng năm có thể là loại chi trả một lần hay nhiều lần và có thể được sắp xếp để trả cho người thừa hưởng còn sống theo sự chỉ định của người giữ hợp đồng.
TAX-DEFFERED SAVINGS: Số tiết kiệm được hoãn thuế. Kế hoạch tiết kiệm hay đầu tư cho phép cá nhân để riêng ra một phần lợi tức hiện hành trong kế hoạch tiết kiệm đã định, và được hoãn chi trả thuế lợi tức trên số vốn và tiền lãi kiếm được. Tài khoản hưu trí cá nhân (individual retirement account - IRA) cho phép cá nhân có tổng lợi tức hàng năm là bao nhiêu thì được để riêng biệt một số lợi tức ấn định hàng năm vào tài khoản tiết kiệm hay đầu tư và sẽ rút tiền ra vào lúc được 59 1/2 tuổi. Số tiền rút ở tài khoản sẽ được tính thuế theo thuế suất ban đầu. Xem All Savers Certificate.
TAX EVASION: Trốn thuế. Sử dụng các phương tiện bất hợp pháp để giảm nợ thuế. Lẩn tránh thuế thường liên quan đến việc không công bố rõ ràng lợi tức và nộp tờ khai thuế không đúng sự thật. Người trốn thuế sẽ bị phạt hành chánh hay hình sự.
TAX-FREE ROLLOVER: Số mang sang được miễn thuế. Tái đầu tư tài khoản tiết kiệm đã được hoãn thuế như tài khoản hưu trí cá nhân (IRA - Individual Retirement Account). Nhà nước có quy định trong vòng bao nhiêu ngày thì được tái đầu tư mà không bị phạt. Số nào không tái đầu tư thì phải chịu phạt theo tỷ lệ nhà nước ấn định.
TAX-EXEMPT MONEY MARKET FUND: Quỹ thị trường tiền tệ ngắn hạn được miễn thuế. Quỹ thị trường tiền tệ ngắn hạn được đầu tư vào trái phiếu đô thị ngắn hạn, các trái phiếu này được miễn thuế và vì thế phân phối lợi tức miễn thuế cho cổ đông. Các quỹ này chi trả lợi tức thấp hơn quỹ có thuế và phải được định giá trên căn bản sau khi đóng thuế.
TAX-EXEMPT SECURITY: Trái phiếu được miễn thuế. Cam kết nợ có tiền lãi được miễn thuế nhà nước. Nó thường được gọi là trái phiếu đô thị (hay đơn giản là Municipal) dù là nó có thể do nhà nước, một cơ quan, quận, thị xã hay các khu vực, phân khu chính trị phát hành. Trái phiếu được Full Faith And Credit bảo trợ (trái phiếu được chi trả bằng tiền thu thuế, số vay mượn và các doanh thu khác- có nghĩa là rất đảm bảo) hay do doanh thu trước của cơ quan phát hành bảo đảm. ở Hoa Kỳ lợi tức có từ loại trái phiếu đô thị được miễn thuế này thì được miễn thuế lợi tức liên bang cũng như miễn thuế trong phạm vi quyền hạn nơi trái phiếu phát hành. Vì thế, cam kết nợ của thành phố New York được miễn thuế 3 lần (triple tax-exempt) đối với cư dân thành phố có lợi tức bị chịu thuế liên bang, tiểu bang và địa phương. (Không ai trong số cư dân mà không phải chịu thuế đô thị ngoại trừ trái phiếu được miễn thuế). (ở Hoa Kỳ) quỹ hỗ tương đầu tư (mutual funds) đầu tư riêng về trái phiếu miễn thuế chuyển giao phần thuận lợi về thuế này cho cổ đông. Tuy nhiên, trong khi cổ tức của quỹ được hoàn toàn miễn thuế trong bảng khai thuế Liên bang của cổ đông thì họ chỉ được miễn thuế lợi tức của tiểu bang một phần đối với số lợi tức bắt nguồn từ tiểu bang nơi ở của người đóng thuế (taxpayer's home state), giả định rằng không có các thoả thuận liên tiểu bang dành riêng được nói đến. Lợi nhuận từ nhà đầu tư có từ trái phiếu được miễn thuế thì thấp hơn trái phiếu công ty, bởi vì số miễn thuế đã là số bù đắp thêm. Khung thuế của nhà đầu tư cao chừng nào thì sự chọn lựa loại miễn thuế càng trở nên hấp dẫn hơn. Hoa lợi trái phiếu đô thị thay đổi tuỳ theo các nhân tố kinh tế địa phương, khả năng nhận thức của nhà phát hành khi chi trả và mức đánh giá chất lượng chứng khoán do một trong cơ quan đánh giá thiết lập. Xem: Moral Obligation Bond.
TAX HAVEN: Nơi ẩn trú thuế. Quốc gia hay vương quốc có thuế suất thấp. Các công ty nước ngoài sẽ thiết lập cơ sở ở đây để tiết kiệm được thuế. Bahamas, quần đảo Cayman, Liechtenstein là những nơi ẩn trú thuế nổi tiếng.
TAX HOLIDAY: Khoảng thời gian được miễn thuế. Một thời khoảng giới hạn trong việc miễn thuế dành cho các xí nghiệp tiên phong. Khoảng thời gian dùng để miễn thuế này dùng để lôi cuốn đầu tư trong các ngành có giá trị cao.
TAX INVOICE: Bản kê khai hàng hoá có thuế. Bản kê khai hàng hoá do người bán có đăng kí xuất ra để thu thuế trị giá gia tăng (Value- added taxes-VAT). Bản kê khai hàng hoá (hoá đơn hàng hoá) cho biết giá mua hàng hoá hoặc dịch vụ và thuế tăng thu đánh trên hàng hoá đó, nó được người mua dùng để khai số giảm trừ thuế đầu vào từ số VAT.
TAX LIEN: Quyền giữ tài sản vì lý do thuế. Quyền giữ tài sản bắt buộc vì không trả thuế lợi tức hay thuế tài sản. Quyền giữ tài sản vì thuế ưu tiên hơn quyền giữ tài sản của ngân hàng để bảo đảm với cùng tài sản đó, đặt người cho vay vào vị thế thấp hơn để có thể thu nợ của người vay đã trễ hạn mà người này cũng là người đang nợ thuế.
TAX LOSS CARRYBACK, CARRY FORWARD: Mang lui thua lỗ, mang sang thua lỗ để giảm thuế. Trong thuế có một thuận lợi là nó cho phép một công ty hay cá nhân được dùng số thua lỗ để giảm số nợ thuế. Công ty có thể bù đắp vốn năm hiện hành hay thua lỗ hoạt động thuần (net operating losses) dựa trên lợi nhuận trong 3 năm ngay trước đó, với năm đầu tiên gần nhất. Sau khi mang lui, nó có thể mang sang (còn gọi là carryover) số thua lỗ vốn 5 năm và số thua lỗ hoạt động thuần lên tới 15 năm. Sau đó nó sẽ xem như đã phục hồi lại sức tài chánh. Các cá nhân có thể mang sang thua lỗ vốn cho đến khi họ sử dụng hết số năm không giới hạn để bù đắp (thay cho) tư bản kiếm được. Tuy nhiên, không giống như công ty, cá nhân thường không thể mang lui thua lỗ để áp dụng vào bản khai thuế năm trước. Đạo luật nhà nước kiềm chế mua đứt (buyout- mua một số phần trăm quyền kiểm soát công ty) vì động cơ thuế bằng cách giới hạn việc sử dụng NOL khi một công ty bị thua lỗ đã có quyền sở hữu thay đổi từ 50% trở lên trong thời gian 3 năm. Có một số điều khoản trong luật lệ phức hợp nói về việc mang lui thua lỗ trong giao dịch mua bán các hợp đồng futures hàng hoá.
TAX OPINION: ý kiến về thuế ý kiến hợp pháp của luật sư về thuế của nhà phát hành trái phiếu tuyên bố (để tính thuế nhà nước) rằng cam kết nợ có thế chấp được bảo đảm (CMO- Collateralized Mortgage Obligation) sẽ được người giữ nó xử lý như thế nào. Trong lãnh vực trái phiếu đô thị, ý kiến về thuế cũng nói rằng trái phiếu tuân thủ theo quy chế nhà nước sẽ được miễn thuế lợi tức nhà nước trên số tiền lãi của trái phiếu.
TAX-ORIENTED LEASE: Hợp đồng cho thuê nghiêng lợi thế về thuế. Xem True Lease. Tax planning: Hoạch định về thuế. Tối thiểu hoá nợ thuế thông qua việc hoạch định tài chánh cá nhân, đầu tư vào các vụ đầu tư được hoãn thuế, trái phiếu miễn thuế hoặc tìm cách tránh thuế cho tư bản kiếm được trong phần đầu tư thụ động như uỷ thác bất động sản. Nó khác với trốn thuế (tax evasion) là cố tình không trả thuế đã nợ.
TAX PREFERENCE ITEMS: Hạng mục thuế ưu đãi. Hạng mục được luật thuế xác định rằng người đóng thuế phải tính vào khi tính toán thuế tối thiểu có lựa chọn (AMT- Alternative Minium Tax). Theo đạo luật nhà nước các hạng mục ưu đãi bao gồm: 100% trị giá thua lỗ thụ động thuần (net passive losses) (có nghĩa là không có giao dịch mua bán quyền lợi mà theo luật thông thường cho phép đối với quyền lợi đã có trước khi thông qua); lợi ích từ khấu hao tích luỹ (được tính theo nhiều cách khác nhau đối với tài sản cá nhân hay tài sản thực); vài giá phí vô hình nào đó, số thặng dư của trị giá thị trường công bằng vào thời điểm thực hiện đối với giá phí Option của hợp đồng Option chứng khoán tặng thưởng (incentive stock options); tiền lãi được miễn thuế trên trái phiếu vì mục đích riêng (private purpose bonds) của chính quyền đô thị phát hành và số trị giá gia tăng không tính thuế của tài sản được đóng góp vào các việc từ thiện. Các ưu đãi cho công ty thường giống như của cá nhân nhưng có thêm: chi phí tăng số dự trữ nợ khó đòi khi chúng vượt quá mức kinh nghiệm thực tế (có thể áp dụng cho các ngân hàng nhỏ và các tổ chức tài chánh khác), số lợi nhuận căn cứ trên số phần trăm hoàn tất kết toán đối với các hợp đồng dài hạn được thực hiện, tiền kiếm được do bố trí tài sản người buôn bán trong năm có bố trí (ngược lại với phương pháp kế toán trả dần- và trị giá tương đương 50% chênh lệch giữa lợi tức trong sổ sách công ty và nợ thuế tối thiểu có lựa chọn (AMT- Alternative minium tax). Ưu đãi sau cùng là nhằm vào lợi nhuận báo cáo đến cổ đông nhưng không đánh thuế thường xuyên.
TAX RETURN: Tờ khai thuế. Tờ khai do người đóng thuế soạn để liệt kê từng mục lợi tức và chi phí trong thời khoảng thuế ấn định. Việc định thuế dựa trên các thông tin trong tờ khai.
TAX SELLING: Bán để được trừ thuế. Bán các chứng khoán, thường vào cuối năm, để bù đắp thua lỗ trong danh mục đầu tư, nó có thể dùng để bù đắp vào tư bản kiếm được và do đó hạ thấp số nợ thuế của nhà đầu tư. Xem: Long Term Gain, Long Term Loss, Selling Short Againts The Box, Short Term Gain or Loss, Swap, Thirty-day Wash Rule.
TAX SHELTER: Nơi tránh thuế- Chỗ dựa để tránh thuế. Phương pháp do nhà đầu tư sử dụng để tránh hay giảm nợ thuế một cách hợp pháp. Chỗ dựa tránh thuế hợp pháp bao gồm những phương thức sử dụng khấu hao tài sản như bất động sản hoặc trang thiết bị, trợ cấp cạn kiệt trong việc khai thác dầu hoả và gas. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn theo thông lệ cũng là cách giúp cho nhà đầu tư hạn chế nợ và thuế bao gồm thua lỗ hoạt động "chảy qua" (flow through) có thể dùng để bù đắp lợi nhuận từ các nguồn khác. Đạo luật nhà nước đã hạn chế việc này bằng cách quy định rằng thua lỗ thụ động chỉ có thể bù đắp cho lợi tức thụ động (passive income- lợi nhuận của người không tham gia trực tiếp đầu tư), bằng cách kéo dài thời biểu khấu hao, mở rộng các luật lệ về chứng minh rõ ràng rủi ro (at risk) để kể thêm các đầu tư về bất động sản. Các công cụ cho phép phát triển vốn được hoãn thuế như IRA (tài khoản hưu trí cá nhân- individual retirement account) và kế hoạch Keogh (nó cũng cho khấu trừ thuế hiện hành đối với người đóng thuế có đủ tiêu chuẩn), kế hoạch khấu trừ lương, bảo hiểm nhân thọ đóng phí một lần một (single premium life insurance), cũng là những nơi tránh thuế phổ biến như là trái phiếu đô thị được miễn thuế.
TAX SPARING: Thời gian tiết kiệm được thuế. Một loại Tax Holiday (khoảng thời gian được miễn thuế), thường thường được quốc gia đưa ra như một phần ưu đãi đầu tư. Khoảng thời gian của Tax Holiday có thể vô hạn, kéo dài suốt thời gian hoạt động của xí nghiệp hoặc cho đến khi được huỷ bỏ.
TAX STRADDLES: Mua bán hàng hai để tránh thuế. Kỹ thuật theo đó hợp đồng options hay futures được dùng để loại bỏ rủi ro kinh tế trong khi vẫn tạo ra một vị thế thuận lợi về thuế. Cách thông dụng nhất là nhà đầu tư có tư bản kiếm được sẽ phải chiếm một vị thế tạo ra một bù đắp thua lỗ "nhân tạo" (giả tạo) trong năm thuế hiện hành và trì hoãn lợi nhuận cho đến năm thuế sau. Đạo luật nhà nước dần dần loại bỏ việc này bằng cách quy định những người buôn bán điều chỉnh trị giá theo thị trường (mark to the market)vào cuối năm và phải kể thêm lợi nhuận chưa hiện thực vào lợi tức có thể chịu thuế. Đạo luật nhà nước đề xuất một thay đổi theo đó có một ngoại lệ cho người viết (bán) hợp đồng Call Options có bảo kê bị phủ nhận nếu người đóng thuế không giữ được hợp đồng call option trong vòng 30 ngày sau khi chứng khoán có liên hệ bị thua lỗ, hoặc là nếu cuối cùng có lợi nhuận hay có sắp xếp lại hợp đồng Option thì được đưa vào năm tới.
TAX SWAP: Chuyển đổi thuế. Xem Bond Swap.
TAX UMBRELLA: Chiếc dù thuế- Che thuế. Số lỗ thuế được mang sang, xuất phát từ các thua lỗ của công ty trong những năm qua, nó bảo vệ (che chắn) lợi nhuận trong năm hiện hành hay những năm kế tiếp khỏi bị đóng thuế. Xem: Tax Loss Carryback, Carryforward.
TAXABILITY: Khả năng có thể bị đánh thuế. Rủi ro của lợi tức đầu tư bị xói mòn vì phải chịu thuế.
TAXABLE EQUIVALENT YIELD: Hoa lợi tương đương có thuế. Tổng số lợi tức, kể cả lợi tức kiếm được trên số trái phiếu được miễn thuế (trái phiếu đô thị). Lợi tức không thuế được tính lại này là lợi tức kiếm được trong danh mục đầu tư trên căn bản là có thể so sánh với lợi tức có thuế trước khi thực sự trả bất cứ thuế nào.
TAXABLE ESTATE: Tài sản (bất động sản) có thuế. Một phần tài sản thừa hưởng phải chịu thuế tài sản sau khi khấu trừ các chi phí được cho phép đã phải gánh chịu khi thanh lý tài sản, kể cả chi phí làm đám tang, thuế còn nợ, các khoản khấu trừ về hôn nhân, từ thiện.
TAXABLE INCOME: Lợi tức có thuế. Số lợi tức (sau khi trừ đi các khoản khấu trừ được cho phép và các điều chỉnh lợi tức) phải chịu thuế. Trong bản khai thuế lợi tức nhà nước của một cá nhân, lợi tức có thuế là tổng lợi tức đã điều chỉnh (tổng số tiền lương công nhân, nhân viên, cổ tức tiền lãi, tư bản kiếm được, lợi tức kinh doanh v.v...trừ đi số điều chỉnh của phần đóng góp vào tài khoản hưu trí cá nhân, chi phí vận chuyển, chi phí kinh doanh chưa trả), trừ đi các khoản khấu trừ đã liệt kê hay các khoản khấu trừ tiêu chuẩn và tổng số miễn thuế cá nhân. Một khi đã biết số lợi tức có thuế, cá nhân người đóng thuế sẽ tìm tổng số thuế lợi tức phải đóng để biết khung thuế của ông ta, bằng cách soát lại trong bảng thuế nhà nước hay bằng cách tính thuế theo bảng thuế suất. Tín dụng thuế giảm nợ thuế theo đơn vị tiền, lợi tức thuần của một cá nhân làm việc cho chính mình (tự làm chủ - self proprietorship) và các khoản đóng góp vào thành viên góp vốn được tính trong tổng lợi tức đã điều chỉnh và vì thế là loại lợi tức có thuế do đó phải làm tờ khai thuế cá nhân. Lợi tức có thuế của một liên doanh còn gọi là lợi tức thuần trước khi đóng thuế (net income before taxes) bao gồm tổng doanh thu trừ phí hàng hoá đã bán, chi phí bán và quản lý, tiền lãi và các hạng mục bất thường khác.
TAXABLE MUNICIPAL BOND: Trái phiếu đô thị có thuế (ở Hoa Kỳ). Cam kết có thuế của nhà nước hay một thực thể nhà nước địa phương, đây là một phát sinh khác của đạo luật Tax Reform Act of 1986 (đạo luật giới hạn việc phát hành các trái phiếu được miễn thuế như thông lệ). Trái phiếu đô thị có thuế được phát hành như loại trái phiếu có mục đích riêng (private purpose bond) nhằm tài trợ cho các dự án bị hạn chế như sân vận động thể thao, như trái phiếu doanh thu đô thị có nguồn thu (caps apply), như trái phiếu có mục đích chung (public purpose bonds) khi vượt quá giới hạn 10% phục vụ cho mục đích riêng.
TAXPAYER IDENTIFICATION NUMBER (TIN): Số chứng minh của người đóng thuế (ở Hoa Kỳ). Số chứng minh IRS cần có trước khi mở những tài khoản. Đối với cá nhân hay người chủ thì số thuế là số an toàn xã hội của cá nhân. Số chứng minh thuế doanh nghiệp là số chứng minh của người chủ.
TEAR SHEET: Tờ xé rời. Tờ giấy lấy từ một trong các sổ rời (loose-leaf book : sổ gồm các giấy rời) tập trung các báo cáo chứng khoán của S&P. Tờ này cung cấp các dữ kiện tài chánh và bối cảnh cơ bản của hơn 4.000 công ty. Broker thường xé rời tờ này và gửi cho khách hàng (do đó mới có tên tờ xé rời).
TEASER RATE: Lãi suất như đùa.
1. Lãi suất ban đầu của tiền vay có thế chấp mà người cho vay tính với tiền vay có thế chấp có lãi suất điều chỉnh (adjustable rate mortgage). Lãi suất này ít hơn lãi suất tính với tiền vay có thế chấp lãi suất cố định theo tiêu chuẩn và còn thấp hơn lãi suất theo chỉ số đầy đủ tính trên tiền vay có thế chấp với lãi suất điều chỉnh . Đến lượt số chi trả thấp này sẽ làm cho việc tài trợ tiền vay có thế chấp càng thuận lợi hơn cho nhiều người sắp sửa mua nhà. Lãi suất được định lại theo lãi suất thị trường sau một thời khoảng vài tháng đến một năm.
2. Lãi suất ban đầu cao được đề nghị với người ký thác đầu tư trong tài khoản tiết kiệm chi trả theo lãi suất thị trường tiền tệ ngắn hạn. Khi tài khoản ký thác theo thị trường tiền tệ ngắn hạn (money market deposit account - MMDA) được giới thiệu với công chúng, một vài ngân hàng đã đề nghị lãi suất cao đến 21% thông qua hợp đồng mua lại và đã được chuyển vào MMDA khi tài khoản có lãi suất cao này trở thành hợp pháp.
TECHNICAL ANALYSIS: Phân tích kỹ thuật. Nghiên cứu số cùng và cầu chứng khoán và hàng hoá dựa trên các nghiên cứu số lượng và giá cả. Nhà phân tích dùng các biểu đồ hay chương trình vi tính để nhận dạng và lập kế hoạch chiều hướng giá trong thị trường, chứng khoán, hay hàng hoá tương lai. Hầu hết các phân tích được thực hiện để phân tích ngắn và trung hạn, nhưng một vài nhà phân tích cũng tiên đoán các chu kỳ dài hạn dựa trên biểu đồ và các dữ kiện khác. Không giống nhà phân tích cơ bản, nhà phân tích kỹ thuật không quan tâm đến vị thế tài chánh của công ty.
TECHNICAL RALLY: Phục hồi có tính kỹ thuật. Giá hợp đồng futures hàng hoá hay chứng khoán tăng nhẹ trong chiều hướng tổng quát đang giảm. Việc phục hồi như thế có thể xảy ra bởi vì nhà đầu tư đang săn lùng các giao kèo hay vì nhà phân tích đã lưu ý ta về một mức giá đỡ (support level) đặc biệt nào đó, ở mức này chứng khoán sẽ nảy lên (tăng lên). Tuy nhiên phục hồi có tính kỹ thuật không kéo dài và ngay sau đó giá lại tiếp tục sụt giảm.
TECHNICAL SIGN: Dấu hiệu có tính kỹ thuật. Chiều hướng ngắn hạn mà nhà phân tích kỹ thuật có thể xác định là rất quan trọng trong chuyển biến giá cả chứng khoán hay hàng hoá. Xem : Technical Analysis.
TECHNOLOGY TRANSFER: Chuyển giao kỹ thuật. Tiến trình chia sẻ kiến thức và kỹ năng kỹ thuật đạt được do nghiên cứu và triển khai, thường thông qua giấy phép bản quyền hay thông qua thoả thuận liên doanh. Trong ngoại thương, chuyển giao kỹ thuật thì được cho rằng có giá trị hơn là đầu tư tư bản nước ngoài vì lúc đó chúng ta không thể không học hỏi về kỹ thuật.
TELEPHONE BILL PAYMENT: Chi trả hoá đơn qua điện thoại. Dịch vụ ngân hàng cho phép khách hàng chi trả thương phiếu (merchant bill), xác minh số cân đối tài khoản, chuyển ngân quỹ giữa các tài khoản bằng lời nói chỉ thị đến đại diện dịch vụ của khách hàng hoặc là dùng điện thoại trực tiếp. Nó còn được gọi Bank-by-phone hay pay-by-phone trong lãnh vực dịch vụ tài chánh, chi trả hoá đơn bằng điện thoại hấp dẫn một số nhỏ khách hàng ruột (trung thành) nhưng không hấp dẫn nhiều người sử dụng phần lớn là vì nó giới hạn số chi trả hoá đơn và số chuyển ngân quỹ. Ngoài ra hầu hết các khách hàng không xem việc chi trả hoá đơn bằng chi phiếu là bất tiện. Chi trả hoá đơn bằng điện thoại rất phổ biến vào thập niên 1970 trong các hiệp hội tiết kiệm và cho vay, họ muốn cung cấp cho khách hàng các tài khoản giao dịch mà trong lúc đó họ không được phép cung cấp tài khoản chi phiếu, vì thế số chi trả được lấy thay từ tài khoản tiết kiệm. Nhiều ngân hàng thương mại và tổ chức tiết kiệm cung cấp dịch vụ chi trả hoá đơn bằng điện thoại với hy vọng rằng chi phiếu sau cùng rồi cũng có thể được thay thế bằng hệ thống điện tử chuyển ngân quỹ, dù sao cho đến nay việc thay thế chi phiếu vẫn chưa được thực hiện bao nhiêu.
TELEPHONE ORDER: Lệnh qua điện thoại.
1. Chỉ thị bằng miệng (bằng lời nói) để chuyển ngân quỹ từ tài khoản ngân hàng này sang tài khoản khác hay từ ngân hàng này sang ngân hàng khác.
2. Lệnh mua theo đường bưu điện được tính vào thẻ ngân hàng hay thẻ du lịch-giải trí, không cần có chữ ký và khách hàng có quyền và có trách nhiệm như khi mua với tư cách cá nhân. Xem Signature on File.
TELEPHONE SWITCHING: Chuyển đổi bằng điện thoại. Tiến trình chuyển tài sản từ một quỹ Hỗ Tương Đầu Tư hay Danh Mục Đầu Tư Trợ Cấp Hàng Năm Có Thay Đổi (Variable Annuity Portfolio) đến quỹ, danh mục đầu tư khác bằng điện thoại. Việc chuyển này có thể thực hiện giữa chứng khoán, trái phiếu hay quỹ thị trường tiền tệ của riêng một họ quỹ (family of funds) hay từ một quỹ trong một họ đến quỹ trong họ khác. Việc chuyển đổi liên quan đến các danh mục đầu tư trong hợp đồng trợ cấp hàng năm không bị đánh thuế lợi nhuận như chuyển đổi quỹ Hỗ Tương Đầu Tư.
TELEPHONE TRANSFER: Chuyển bằng điện thoại. Chuyển số cân đối tài khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác hay từ người trả sang người nhận bằng điện thoại chứ không bằng giấy uỷ quyền viết tay hay công cụ chi trả như thông lệ, tài khoản đang ghi nợ có thể là tài khoản chi phiếu, tiết kiệm hoặc nếu chỉ có vài ba cuộc chuyển bằng điện thoại thì nó có thể là tài khoản ký thác theo thị trường tiền tệ ngắn hạn (MMDA-money market deposit account).
TELLER: Nhân viên thu phát. Nhân viên ngân hàng nhận tiền ký thác, chi phiếu tiền mặt và thực hiện các dịch vụ khác cho dân chúng. Trong hầu hết các tổ chức tài chánh, các thu phát ngân làm việc sau quầy. Các ngân hàng lớn phân công nhiệm vụ Teller theo loại công việc: Mail Teller xử lý số ký thác ngân hàng sẽ được gửi đến bằng đường bưu điện; Loan Teller lưu giữ chi trả cho tài khoản khách hàng; Note Teller điều hành việc thu ngân quỹ trên số giấy nợ và hối phiếu do các ngân hàng khác chi trả. Xem: Customer Service Representive Head Tellers.
TELLER'S CHECK: Chi phiếu của nhân viên thu phát ngân. Xem Cashier's Check.
TELEX FOR AUTHORITY TO PAY: Gởi điện báo cho cơ quan thẩm quyền chi trả. Một yêu cầu huỷ bỏ một điểm tương phản trong tín dụng thư. Nhà nhập khẩu được ngân hàng thông báo (advising bank, negotiating bank) thông báo về các điểm tương phản (điểm không đúng). Các điểm này sẽ được sửa lại bằng bản tu chỉnh hay được huỷ bởi ngân hàng, của nhà nhập khẩu trước khi chi trả cho nhà xuất khẩu.
TEMPERED BY WORRIES: Làm âu lo. Any short term enthusiasm was temped by worries that tomorrow release of Dec job data. (Một số người thích lãi suất ngắn bị lo âu về con số có việc làm tháng 12 vào ngày mai).
TEMPORARY LOAN: Tiền vay tạm thời. Tiền vay vốn hoạt động (vốn lưu động) ngắn hạn để tài trợ cho hàng kho hay tài khoản thu của công ty. Tiền vay này thường có thời hạn dưới 1năm và được xác minh bằng giấy hứa trả nợ hay giấy nợ ngắn hạn (warrant) do người vay phát hành. Tiền vay tạm thời (ngắn hạn) có thể không được bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng quyền giữ thế chấp trên số tài sản của công ty. Tài sản lưu động có được nhờ tài trợ tạm thời cuối cùng sẽ được chuyển thành tiền mặt qua chu kỳ mua bán của công ty khi công ty bán hàng kho để lấy tiền mặt hay khi thu tiền cho tài khoản thu. Xem: Collateral Loan, Term Loan.
TEN PERCENT GUIDELINE: Chỉ dẫn về 10%. Chỉ dẫn của nhà phân tích trái phiếu đô thị cho rằng nợ được tài trợ vượt quá 10% trị giá định thuế của một tài sản trong chính quyền đô thị là quá đáng.
TENANCY BY THE ENTIRETY: Cùng chung sở hữu như một thực thể duy nhất. Vợ và chồng cùng liên đới tài sản, mỗi người có quyền sở hữu và hưởng thụ ngang nhau, và có quyền thừa hưởng của người còn sống (survivorship) khi người kia chết. Mặc dù tương tự như joint tenancy (liên đới sở hữu), một hình thức thông dụng nhất của quyền sở hữu tài sản của một cặp vợ chồng, nhưng cùng quyền sở hữu như một thực thể duy nhất (tenency by the entirety) xem tài sản như một đơn vị độc nhất, điều này có nghĩa là không có người nào có thể bán tài sản mà không có người kia đồng ý. Ngoài ra chủ nợ không thể ép buộc bán tài sản để trả nợ cho một người. Người phối ngẫu còn sống được quyền hưởng trọn vẹn tài sản. Xem: Community Property, Joint Tenants With Right of Supervivorship, Tenancy in Common.
TENDER DOCUMENT: Tài liệu đấu thầu.
1. Công ty hay nhà nước đưa hồ sơ chính thức để mua hàng hoá hay dịch vụ. Những đặc điểm, khả năng, phương thức và nhân viên được chỉ định đi mua sẽ được ghi trong tài liệu đấu thầu.
2. Công ty đưa ra tài liệu về việc bán chứng khoán. Người đưa ra đấu thầu yêu cầu các giá đặt mua phải trên giá bán tối thiểu đã ấn định.
TENANCY IN COMMON: Sở hữu chung. Tài sản do hai hay nhiều người sở hữu theo cách khi một trong số họ chết, lợi tức không thể phân chia của người mất được chuyển sang người thừa kế và không chuyển cho những người cùng sở hữu còn sống. Thoả thuận này khác với sở hữu (tenancy) liên kết (xem Joint tenants with the right of Survivorship) và sở hữu toàn vẹn (một thoả thuận tương tự đề cập đến một cặp vợ chồng khi một người mất thì người vợ hay người chồng tự động được nhận phần chia của người kia).
TENANT: Người thuê, người sở hữu. Bất động sản:
1. Người giữ hay sở hữu tài sản thực.
2. Người thuê. Chứng khoán: người sở hữu một phần một loại chứng khoán. Xem Joint Tenants with Right of Survivorship, Tenancy in Common.
TENDER: Giá đệm, bỏ thầu, giao, tiền theo pháp luật (tiền hợp pháp).
1. Hành động từ bỏ cổ phần của một người nào đó để đáp ứng một giá mua đã ấn định- xem Tender offer (một người nào đó bản cổ phần của mình theo giá bán đã được một người khác ấn định thường cao hơn giá thị trường vì người đặt giá này muốn chiếm quyền kiểm soát công ty có cổ phần đó).
2. Đệ trình giá đặt mua chính thức để mua chứng khoán, như trong đấu thầu công khố phiếu Hoa Kỳ.
3. Cung cấp tiền hay hàng hoá để chi trả một món nợ trước hay quyền đòi chi trả (lệnh phiếu) như trong việc giao hàng hoá theo hợp đồng futures đã đến hạn.
4. Phương tiện đã được thoả thuận để thanh toán các giao dịch mua bán tài chánh, như tiền tệ Hoa Kỳ được mệnh danh là "tiền tệ hợp pháp đối với tất cả các món nợ, công cũng như tư".
TENDER BOND: Trái phiếu theo hợp đồng put option. Xem Put Bond. Trái phiếu được quyền bán lại nhà phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn.
Tender offer: Đưa ra giá đệm (giá cao hơn giá thị trường). Mua các cổ phần của một công ty, thường với giá có chênh lệch cao hơn giá thị trường của cổ phần bằng tiền mặt hay chứng khoán hay cả hai, thông thường là nhằm mục đích chiếm quyền kiểm soát của một công ty đang là mục tiêu hấp dẫn (target company). Việc đưa ra giá đệm có thể xuất phát từ các thương lượng đầy thiện ý giữa công ty và công ty muốn tiếp quản hay có thể do tự ý hoặc không thân thiện dẫn đến việc công ty bị tiếp quản có các biện pháp chống lại. Nhà nước quy định người muốn tiếp quản (corporate suitor) đã có trong tay từ 5% trở lên số cổ phần của công ty bị tiếp quản phải thông báo rõ ràng cho nhà nước, cho chính công ty bị tiếp quản (target company) và cho thị trường có liên quan. Xem: Schedule 13D, Takeover, Treasury Stock.
TENDER PANEL: Nhóm đệm (trong đấu thầu). Phương pháp tài trợ dùng trong việc bán giấy hứa trả nợ, (giấy nợ Châu Âu) thông qua RUF (Revolving Underwriting Facility- Phương tiện bao tiêu tuần hoàn) Tổ hợp bao tiêu (Syndicate) bao gồm từ 15 đến 20 ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư được người vay (hay đại diện của người vay) uỷ nhiệm đưa ra giá đặt mua chào mời trên căn bản cố gắng hết sức mình (best effort) cho việc tài trợ dự án. Nhóm hoạt động như một nhân viên trung gian bên bán cho các ngân hàng đang thoả thuận một phương tiện tín dụng. Nhóm đệm bên bán cho phép sắp xếp mua bán giấy nợ Châu Âu với một số lớn nhà đầu tư đang tìm kiếm giấy nợ trung hạn (từ 5 đến 7 năm). Nó cũng tách ngân hàng gốc ra khỏi các ngân hàng thực sự mua giấy nợ, do đó phải trải đều rủi ro tín dụng cho phần lớn số ngân hàng tham gia. Phần đóng góp của ngân hàng gốc trong việc cung ứng chiếm một phần nhỏ thường khoảng 10% tổng số tài trợ.
TENOR: Lề thói hằng ngày, quy định thời hạn.
1. Đánh dấu để nhớ thời điểm đáo hạn của giấy nợ hay công cụ tài chánh.
2. Vạch rõ thời điểm khi hối phiếu được trả : ngay khi trình (on sight), theo số ngày ấn định sau khi trình, theo số ngày ấn định sau thời điểm ký hối phiếu.
3. Điều khoản thiết lập để chi trả một hối phiếu, nghĩa là : khi được trình ra (đối với hối phiếu trả ngay khi trình - Sight draft) hay vào thời điểm tương lai (đối với hối phiếu trả ngay khi trình - Sight draft) hay vào thời điểm tương lai (đối với hối phiếu định kỳ - Time draft).
TERM: Kỳ hạn, điều khoản, nhiệm kỳ.
1. Khoảng thời gian trong đó các quy định của hợp đồng sẽ được thực hiện. Từ ngữ này cũng ám chỉ khoảng thời gian trong đó phải thực hiện chi trả tiền vay hay phải chi trả tiền lãi của chứng chỉ ký thác hay trái phiếu. Nó cũng ám chỉ khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Xem : Term Life Insurance.
2. Điều khoản ấn định bản chất của một thoả hiệp hay hợp đồng như trong terms and conditions (điều khoản và quy định).
3. Khoảng thời gian phục vụ của một viên chức hay thành viên ban quản trị đã được bầu hay chỉ định. Thí dụ, các thống đốc hệ thống Dự Trữ Liên Bang được chỉ định với nhiệm kỳ 14 năm.
TERM BOND: Trái phiếu định kỳ (dài hạn). Trái phiếu có độc nhất một thời điểm đáo hạn, ngược lại với serial bond (loạt trái phiếu - seri trái phiếu). Thông thường, nhà phát hành phải để số tiền chi trả bắt buộc vào quỹ thanh toán nợ (sinking fund - quỹ dự phòng nợ) trong nhiều năm trước khi đến ngày đáo hạn. Nhà phát hành trái phiếu đáp ứng các quy định về thanh toán nợ bằng cách mua trái phiếu đã phát hành trong thị trường tự do (open market), thu hồi trái phiếu theo giá thị trường, nó có thể thấp hơn giá theo lệnh gọi của quỹ thanh toán nợ (sinking fund call price). Việc dự phòng trước quỹ thanh lý nợ sẽ rải đều trách nhiệm của nhà phát hành đối với trái phiếu nợ chung (general obligation bond) trong suốt thời gian hiệu lực của trái phiếu; nhà phát hành trái phiếu doanh thu có thể chi trả dịch vụ nợ bằng doanh thu trái phiếu.
TERM CERTIFICATE: Chứng chỉ theo định kỳ. Chứng chỉ ký thác (certificate of deposit) có thời gian đáo hạn dài. CD như thế có kỳ hạn từ một năm đến 10 năm, dù sao hầu hết các chứng chỉ định kỳ đều là loại một năm hay 2 năm. Người có chứng chỉ thường nhận lãi suất cố định, được chi trả làm hai kỳ trong thời gian hiệu lực và phải chịu phạt nặng khi rút tiền sớm (early withdrawal penalties) tức là khi chứng chỉ được chi trả trước thời hạn đã ấn định.
TERM FEDERAL FUNDS: Ngân Quỹ Liên Bang theo kỳ hạn. Số cân đối tài khoản dự trữ được mua trong các thời khoảng lâu hơn một ngày, nhưng thường ít hơn 90 ngày. Ngân hàng mua ngân quỹ Liên Bang trong một thời khoảng kéo dài khi họ thấy nhu cầu vay sẽ kéo dài vài ngày, hoặc khi họ tin rằng lãi suất ngắn hạn sẽ tăng và họ muốn khoá chặt lãi suất hiện hành. Ngân quỹ Liên Bang được mua theo kỳ hạn kéo dài giống như ngân quỹ Liên Bang cách đêm, không bị lệ thuộc vào quy định dự trữ và thỉnh thoảng được ưa thích hơn là mua các công cụ nợ khác có cùng thời gian đáo hạn.
TERM LIFE INSURANCE: Bảo hiểm nhân thọ theo kỳ hạn. Hình thức bảo hiểm nhân thọ được soạn thảo có một thời khoảng ấn định, nó quy định người có hợp đồng chỉ chi trả giá phí bảo vệ cái chết, có nghĩa là không thiết lập trị giá tiền mặt như trong bảo hiểm suốt đời. Cứ mỗi lần ký lại hợp đồng phí bảo hiểm sẽ cao hơn bởi vì người được bảo hiểm sẽ già hơn và theo thống kê thì dễ chết hơn. Bảo hiểm theo kỳ hạn thì rẻ hơn nhiều so với bảo hiểm suốt đời, nó giúp cho người có hợp đồng bảo hiểm (policyholder) có cơ hội chọn lựa để sử dụng tiền tiết kiệm đầu tư cho riêng họ.
TERM LOAN: Tiền vay theo kỳ hạn. Tín dụng trung hạn và dài hạn có bảo đảm 9 thường thời hạn từ 2 đến 10 năm) do ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm hay công ty tài chánh thương mại trao cho một công ty thường là để tài trợ vốn trang thiết bị hay để cung cấp vốn lưu động. Tiền vay được trả dần trong một thời khoảng cố định, đôi khi kết thúc bằng số chi trả dồn (balloon payment). Người vay theo thoả hiệp vay có kỳ hạn thông thường theo quy định là phải có vốn lưu động tối thiểu và nợ tối thiểu so với các tiêu chuẩn tỷ lệ trị giá thuần, phải giới hạn cổ tức và phải duy trì sự nhất quán liên tục ban điều hành.
TERM MATURITY: Đáo hạn theo kỳ hạn. Đây là một loại đáo hạn trong đó toàn bộ trái phiếu đáo hạn vào một thời điểm duy nhất. Xem Maturity Date.
TERM MORTGAGE: Tiền vay định kỳ có thế chấp. Tiền vay có thế chấp không chi trả dần, thường thường có thời gian đáo hạn dưới 5 năm, trong đó chỉ chi trả lãi theo một thời khoảng ấn định, sau đó số vốn hiện hành khi đáo hạn sẽ được chi trả dồn một lần (balloon payment). Xem Standing Mortgage.
TERM REPURCHASE AGREEMENT: Thoả thuận mua lại theo định kỳ. Thoả thuận mua lại có thời gian đáo hạn hơn một ngày. Nó còn gọi là Term Repo. Ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có dư tiền mặt thường đầu tư vào trái phiếu nhà nước (thay vì chứng chỉ ký thác, nó có thời gian đáo hạn tối thiểu là 7 ngày. Trong thoả thuận mua lại, ngân hàng mua trái phiếu của dealers (người mua bán cho chính mình) hay của ngân hàng (không mua bán cho mình - non dealers bank) với thoả thuận sẽ bán lại sau này với giá đã định trước. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán lại tức là số lãi. Thoả thuận mua lại định kỳ có thể trả hoa lợi cao hơn thoả thuận mua lại qua đêm (overnight repos) bởi vì người bán chấp nhận rủi ro lãi suất trong một thời gian dài hơn là thoả thuận mua lại qua đêm
TERMINAL BONUS: Tiền bồi dưỡng cuối cùng. Trong bảo hiểm, số chi trả tiền mặt được lập ra ngoài số tiền thu được của hợp đồng bảo hiểm khi hợp đồng đáo hạn hay khi người được bảo hiểm chết. Tiền bồi dưỡng này được chi trả từ số lợi nhuận thuần kiếm được do đầu tư, được hợp đồng bảo hiểm chi trả theo quyền hạn tự do hành động của Nhà Bảo Hiểm.
TERMINAL MARKET: Thị trường đầu cuối. Thị trường hàng hoá toạ lạc tại Trung Tâm Mua Bán chính. Giao dịch mua bán tại thị trường đầu cuối phần lớn tập trung vào hợp đồng Futures, mặc dù hàng hoá thuộc thị trường tại chỗ (thị trường tiền mặt, spot market) cũng có thể được mua bán. Thị trường không thuộc đầu cuối (nonterminal) được thiết lập tại trung tâm sản xuất.
TERM SHARE: Cổ phần định kỳ. Một đơn vị tài chánh không thể được chi trả tiền mặt theo yêu cầu, thí dụ cổ phần trong hiệp hội tín dụng hay hiệp hội tiết kiệm và cho vay.
TERMINATION STATEMENT: Báo cáo kết thúc. Báo cáo giải toả quyền đòi chi trả hay quyền lợi bảo đảm của người cho vay trong số tài sản của người vay khi nợ đã được trả đầy đủ và kết thúc báo cáo tài trợ đã nạp trước đây. Nhà nước quy định người cho vay phải ký báo cáo kết thúc, để xoá tên người vay trong quyền giữ tài sản làm thế chấp.
TERMS OF TRADE: Đáp số của mậu dịch. Còn gọi là Trade Terms, một phương thức đo lường diễn biến thực hiện kinh tế của một quốc gia. Khi được xác định bằng trị giá xuất khẩu so sánh với nhập khẩu. Một quốc gia có đáp số mậu dịch thích hợp sẽ nhận nhiều biên nhận xuất khẩu hơn là phải chuyển tiền cho nhập khẩu hoặc trị giá tăng thêm của xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu. Ngược lại, quốc gia có đáp số mậu dịch không thích hợp sẽ phải chuyển tiền cho nhập khẩu nhiều hơn là nhận từ xuất khẩu.
TEST: Kiểm tra, bản tiêu chuẩn tỷ lệ.
Tổng quát: kiểm tra để xác định kiến thức, khả năng, chuyên môn.
Tài chánh: tiêu chuẩn dùng để đo lường phù hợp theo quy định tỷ lệ tài chánh của giao kèo và các thoả thuận cho vay khác. Thí dụ, tài sản hiện hành đối với tiêu chuẩn tỷ lệ nợ hiện hành, nợ đối với tỷ lệ trị giá thuần.
Chứng khoán: từ ngữ được dùng liên quan đến biến chuyển giá cả đang tiến gần đến mức giá đỡ (support level) và mức giá đề kháng (resistance level) của hợp đồng future hàng hoá, chứng khoán hay thị trường đã thiết lập trước đây. Mức thử nghiệm (test) được chấm dứt nếu các mức giá này không bị thâm nhập và không còn giá trị nếu giá cả tiếp tục tăng lên mức thấp nhất hay cao nhất. Thí dụ, các nhà phân tích nói rằng nếu chỉ số công nghiệp Dow Jones vừa qua hình thành trên căn bản vững chắc là 1.000 và giá cả đang rớt từ 1.100, giai đoạn thử nghiệm bắt đầu đến gần. Nếu giá cả một khi lại tăng lên khi chỉ số Dow đang giảm 1.000 và tiếp tục đi lên nữa thì thử nghiệm chấm dứt. Nếu giá rớt xuống dưới 1.000 thì thử nghiệm thất bại. Xem Technical Analysis.
TEST NUMBER: Số kiểm tra. Số đầu trong số chi trả bằng hệ thống điện tử chuyển ngân quỹ hay số chỉ dẫn chi trả xác định ngân hàng xuất phát. Nó còn được gọi là key hay test key. Số này thay đổi mỗi lần chuyển tải giữa các ngân hàng để ngăn ngừa người ngoài lợi dụng.
TESTAMENTARY TRUST: Uỷ thác di chúc. Uỷ thác do di chúc lập ra, nó khác với uỷ thác giữa những người còn sống (inter vivos trust) được thiết lập trong suốt cuộc đời của người bảo trợ.
TESTAMENTARY TRUSTEE: Người thụ uỷ di chúc. Người được uỷ quyền để quản lý một uỷ thác, gồm các tài khoản trong công ty môi giới, sự uỷ quyền này do người nay đã chết lập ra. Thẩm quyền của người thụ uỷ di chúc được lập ra bằng di chúc sau cùng của người nay đã chết, người này là người đã lập ra sự uỷ thác.
TESTATOR: Người lập di chúc. Người đã chết có để lại di chúc hợp pháp để phân phối tài sản cho những người thừa hưởng. Đôi khi còn gọi là settlor. Hãy so sánh với trustor.
THEORETICAL VALUE (OF A RIGHT): Trị giá lý thuyết. Trị giá thị trường của đặc quyền đăng ký (market value of subscription right) được xác định theo toán học sau khi việc phát hành được tuyên bố hay trước khi chứng khoán chưa có đặc quyền (ex-rights). Công thức bao gồm trị giá thị trường hiện hành của chứng khoán thường, giá đăng ký mua, số đặc quyền đủ mua một cổ phần chứng khoán : Trị giá lý thuyết = Trị giá thị trường CK thường trừ (-) Giá đăng ký mua 1 cổ phần/ Số đặc quyền đủ mua một cổ phần cộng (+) 1
Vì thế, nếu giá thị trường chứng khoán thường là $50/cổ phần, giá đăng ký là $45/cổ phần, tỷ lệ đăng ký là 4 lấy 1 (có 4 đặc quyền thì mua được một cổ phần), thì trị giá một quyền sẽ là 1:
50 - 45/ 4+1= 5/5= 1
THIN CAPITALIZATION: Tư bản hoá yếu (mỏng). Công ty có quá ít vốn đăng ký và có quá nhiều nợ. Trong vài quốc gia, tiền lãi trong một phần số nợ được xem là loại cổ tức có thuế, theo đó sẽ làm giảm số tiền lãi có thể khấu trừ vào lợi nhuận.
THIN MARKET: Thị trường mỏng manh (dễ mất quân bình). Thị trường trong đó có ít giá đặt mua để mua và có ít giá đặt bán để bán. Đặc tính thị trường mỏng có thể áp dụng cho toàn thể một hạng loại (lớp) chứng khoán hay hợp đồng futures hàng hoá - như chứng khoán nhỏ trên thị trường ngoài danh mục hay thị trường nhôm. Thị trường mỏng có thể ám chỉ một loại chứng khoán cá biệt nào đó không có liệt kê mua bán trên thị trường chính hay mua bán trên thị trường ngoài danh mục. Giá cả trong thị trường mỏng thường bất ổn định hơn trong các thị trường có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt (khả năng thanh toán) lớn, bởi vì một vài vụ mua bán có thể ảnh hưởng mạnh đến giá cả. Nhà đầu tư thuộc tổ chức mua hay bán từng khối lớn chứng khoán có khuynh hướng tránh các thị trường mỏng bởi vì họ khó mà tham gia vào hay rút ra khỏi vị thế mà không ảnh hưởng trực tiếp cụ thể đến giá chứng khoán.
THIRD COUNTRY ACCEPTANCE: Giấy chấp nhận của nước thứ ba. Trong mậu dịch quốc tế, đây là giấy chấp nhận của ngân hàng rút ở một ngân hàng trong một quốc gia không phải ở quốc gia của nhà nhập khẩu hay xuất khẩu, và được chi trả bằng tiền tệ quốc gia của ngân hàng chấp nhận. Giấy chấp nhận của nước thứ ba còn gọi là refinance bills, thường được nhà xuất khẩu sử dụng để có số tài trợ ngân hàng theo lãi suất thị trường hợp lý (competitive rates - lãi suất thị trường cạnh tranh), kể từ thập niên 70, Nhật và Hàn Quốc đã tài trợ một phần lớn số xuất khẩu kể cả xuất khẩu đến các quốc gia châu Âu thông qua giấy chấp nhận ngân hàng tính theo đơn vị đồng dollars Hoa Kỳ làm cho giấy chấp nhận càng được phát triển trong những thập niên cuối này.
THIRD - COUNTRY DUMPER: Người phá giá thuộc nước thứ ba. Một quốc gia cho phép nhà sản xuất bán dưới giá phí tại thị trường nước ngoài. Thí dụ, quốc gia A cho phép hàng xuất khẩu được phá giá ở quốc gia B. Quốc gia C sẽ tố cáo quốc gia A bởi vì việc buôn bán của quốc gia A với quốc gia B sẽ ảnh hưởng xấu đến việc mua bán giữa quốc gia C và quốc gia B.
THIRD PARTY CONTROL: Kiểm soát của bên thứ ba. Kế toán trưởng tài khoản bên thứ ba yêu cầu thành viên duy trì thêm hồ sơ, tài khoản dưới sự kiểm soát của bên thứ ba xảy ra khi một người đưa lệnh mua bán không phải là khách hàng cũng không phải là thành viên của NFA (National Futures Accociation - Hiệp hội quốc gia về hợp đồng Futures) hay là một trong những AP (Associated Person - Người cộng tác). Bên thứ ba này không thể thực hiện quyền hạn tự do hành động trừ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Thành viên có văn bản làm bằng chứng uỷ quyền mua bán của khách hàng.
2. Thành viên có giấy xác nhận của khách hàng cho biết ông ta đã nhận tài liệu thông báo rõ ràng thích đáng. Các yêu cầu trên không cần thiết nếu bên thứ ba là thành viên trực hệ trong gia đình của khách hàng.
THIRD MARKET: Thị trường thứ ba- thị trường cấp III. Broker và Dealers không phải thành viên của thị trường chính và nhà đầu tư thuộc tổ chức, mua bán trên thị trường ngoài danh mục các chứng khoán có liệt kê trên thị trường chính. Thị trường cấp III trở nên quan trọng trong thập niên 1950 khi các nhà đầu tư thuộc tổ chức bắt đầu mua chứng khoán thường để ngăn ngừa lạm phát và khi tỷ lệ hoa hồng cố định vẫn còn hiện hành trên các thị trường. Bằng cách mua bán từng khối lớn với các công ty không phải là thành viên của thị trường chứng khoán chính, họ vừa tiết kiệm được tiền hoa hồng (vì có thể thương lượng) vừa tránh được tác động làm rối loạn giá cả do việc mua bán lớn trên các thị trường gây ra. Sau khi tỷ lệ hoa hồng cố định bị huỷ bỏ, một số công ty hoạt động tích cực ở thị trường cấp III đã trở thành các công ty thành viên do đó họ có thể quan hệ mua bán với các công ty thành viên khác cũng như với các công ty không phải là thành viên. Cùng lúc đó, các công ty thành viên bắt đầu gia tăng việc chuyển từng khối lớn chứng khoán ra khỏi hiện trường mua bán (sàn mua bán- floor) của các thị trường chính, thực tế là đang trở thành các người dự phần trong thị trường cấp III. Tuy nhiên, trước khi bán chứng khoán ra khỏi thị trường chính cho người không phải là thành viên, công ty thành viên phải thoả mãn tất cả các lệnh có giới hạn (limit order) trong sổ chuyên viên (specialist's book) có cùng một giá hay có giá cao hơn. Xem off-floor order.
THIRD - PARTY CHECK: Chi phiếu cho bên thứ ba.
1. Chi phiếu được chi trả thông qua ngân hàng, ngoại trừ chi phiếu trả cho chính người viết chi phiếu đó (nghĩa là chi phiếu được viết để lấy tiền mặt). Bên thứ nhất trong giao dịch là ngân hàng trong đó chi phiếu được rút ra. Bên thứ nhì là người rút tiền bằng chi phiếu dựa trên quỹ ký thác trong ngân hàng. Bên thứ ba là người được trả tiền, người bối thự chi phiếu.
2. Chi phiếu bối thự kép- Trong trường hợp này, người được chi trả bối thự chi phiếu bằng cách ký tên phía sau, sau đó chuyển chi phiếu cho người tiếp theo, người bối thự chi phiếu ưu tiên đổi chi phiếu lấy tiền mặt. Người nhận chi phiếu có nhiều người bối thự thường miễn cưỡng nhận nó trừ khi họ có thể xác minh chữ ký của từng người bối thự.
3. Hối phiếu chi trả qua trung gian (payable-through drafts) và các lệnh chi trả khác (negrotiable orders) không do công ty cung cấp trực tiếp phục vụ. Thí dụ, một chi phiếu được viết ra dựa trên quỹ hỗ tương đầu tư thị trường tiền tệ được giải quyết không phải bởi công ty hỗ tương đầu tư mà tiêu biểu bởi ngân hàng thương mại là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho bên thứ ba hay "chi trả qua trung gian". Lệnh trả tiền, hối phiếu cổ phần liên hiệp tín dụng và chi trả rút ra dựa trên tài khoản công ty môi giới là loại "chi trả qua trung gian" hay cho bên thứ ba.
THIRD PARTY CREDIT: Tín dụng cho bên thứ ba. Tín dụng tạo điều kiện dễ dàng cho việc bán hàng hoá và dịch vụ theo thoả thuận với một người nào đó chứ không phải với người bán. Thương buôn bán lẻ chấp nhận thẻ tín dụng ngân hàng và thẻ du lịch giải trí như là số chi trả hàng hoá, nó thường ít tốn kém hơn là cấp tín dụng trực tiếp, bởi vì thương buôn được nhẹ bớt phần chi phí tài trợ cho tài khoản thu tín dụng và thu tiền chi trả. Đổi lại, số chi trả của chiết khấu thương buôn (marchant discount) tính bằng số phần trăm doanh số thuần, thương buôn có thể có ngay số tín dụng cho phiếu bán bằng thẻ ngân hàng đã ký thác ở một ngân hàng. Nếu tỷ lệ chiết khấu thương buôn là 2%, thương buôn có thể nhận $98 cho mỗi $100 trong doanh số tín dụng. Hễ chừng nào thương buôn còn theo các điều khoản của tín dụng thì thương buôn còn có thể không bị thua thiệt tín dụng hay thua lỗ vì lừa đảo. Xem Private Label Credit, Revolving Credit.
THIRD PARTY PAYMENNT: Chi trả cho bên thứ ba. Xem Third party transfer.
THIRD PARTY TRANSFER: Chuyển ngân quỹ cho bên thứ ba. Số chi trả được ký gửi vào tài khoản của một người nào đó chứ không phải cho người đề xuất chi trả hay người đáng lẽ nhận đầu tiên. Số chi trả đó có thể là: chi phiếu trả cho bên thứ ba (third party checks) được chuyển bằng bối thự, chỉ thị của người tiêu dùng hoặc là số chi trả thông qua hệ thống điện tử. Xem Telephone Bill Payment.
THIRTY - DAY VISIBLE SUPPLY: Nguồn cùng hiển nhiên trong vòng 30 ngày. Tổng số lượng tiền của trái phiếu đô thị mới, có thời khoảng đáo hạn từ 13 tháng trở lên số này được lập biểu gia nhập thị trường trong vòng 30 ngày. Số liệu được cung cấp vào ngày thứ sáu trong báo Bond Buyer.
THIRTY - DAY WASH RULE: Quy tắc trước sau 30 ngày. Luật của nhà nước quy định rằng thua lỗ của việc bán chứng khoán không được dùng như thua lỗ trong mục tiêu về thuế (có nghĩa là bù vào số lợi nhuận bị thuế), nếu người ta mua số chứng khoán tương đương trong vòng 30 ngày trước hay 30 ngày sau thời điểm bán.
THRIFT INSTITUTION: Tổ chức tiết kiệm. Tổ chức đầu tiên được thành lập như một tổ chức tồn ký thác cho số tiền tiết kiệm của người tiêu thụ, các hình thức thông dụng khác là hiệp hội tiết kiệm và cho vay và ngân hàng tiết kiệm. Theo thông lệ, tổ chức tiết kiệm cho vay hầu hết quỹ ký thác của tổ chức trong thị trường thế chấp nơi cư trú và tiếp tục công việc này sau khi luật pháp đầu thập niên 1980 mở rộng tầm phạm vi dịch vụ ký thác của tổ chức và cho phép họ thực hiện các mục cho vay thương mại và cho người tiêu thụ vay. Các liên hiệp tín dụng (credit union) đôi khi cũng nằm trong loại tổ chức tiết kiệm, bởi vì nguồn ký thác chính của liên hiệp cũng là số tiết kiệm của cá nhân, mặc dù là theo thông lệ họ chỉ cho người tiêu thụ vay một số nhỏ, không cho vay có thế chấp. Xem: Depository institutions deregulation and monetary control act, mutual association, mutual savings bank.
THROWBACK RULE: Quy luật trả lui. Trong lãnh vực uỷ thác, luật nhà nước quy định rằng tài sản uỷ thác được phân bổ trong bất cứ năm thuế nào có số vượt mức cho phép năm đó thì được xem như (vì mục tiêu thuế) là lợi tức đã kiếm được và đã phân bổ trong năm trước. Nói cách khác, nó được tính lui vào năm trước hay những năm trước.
TICK: Nhích một chút- (lên hay xuống) một gạch. Biến chuyển giá theo hướng xuống trong mua bán chứng khoán. Các nhà phân tích kỹ thuật quan sát biến chuyển nhỏ (tick) liên tục tăng hay giảm của chứng khoán để có một ý niệm về chiều hướng chứng khoán. Từ ngữ này cũng có thể áp dụng trên toàn thị trường. Xem closing tick, Downtick, Minus tick, Plus tick, Short sale rule, Technical Analaysis, Uptick, Zero-minus tick, Zero-plus tick.
TICKER: Băng điện báo. Hệ thống cung cấp báo cáo chạy theo bảng hình các hoạt động mua bán trên các thị trường chứng khoán, còn được gọi là ticker tape. Tên này bắt nguồn từ một cái máy hồi xưa in thông tin bằng cách bấm lỗ trên băng giấy tạo nên tiếng kêu tíc tắc rõ ràng khi băng chạy qua. Băng điện báo ngày nay là màn hình máy vi tính và từ ngữ này ám chỉ cả consolidated tape (băng tổng hợp) là loại cho biết ký hiệu chứng khoán, giá cuối cùng, số lượng mua bán trên thị trường và từ ngữ cũng ám chỉ dịch vụ tin tức bằng băng điện báo. Xem: Quotatiom Board, ticker tape.
TICKER SYMBOL: Ký hiệu băng hình (băng điện báo). Chữ cái xác định chứng khoán trên băng tổng hợp dùng cho mục đích mua bán, như XON là exxon corporation (công ty exxon). Xem: Stock symbol, Ticker tape.
TICKER TAPE: Băng điện báo (màn hình máy vi tính). Công cụ truyền ký hiệu chứng khoán, giá cuối cùng và số lượng chứng khoán đang được mua bán đến các nhà đầu tư trên khắp thế giới. Trước khi phát minh ra máy vi tính, máy này có một công cụ in phát ra tiếng to có âm tíc tắc. Kể từ năm 1975, NYSE và AMEX sử dụng băng tổng hợp, nó cho biết về thị trường chứng khoán New york và thị trường chứng khoán vùng nơi xuất phát một vụ mua bán. Các hệ thống khác được gọi là điện báo mới, nó chạy bảng thông báo tin tức kinh tế, tài chính, thị trường mới nhất. Ticker Tape còn gọi đơn giản là Tape. Xin xem minh hoạ về băng tổng hợp dưới đây.

TL MMM&P IBM&T XON&M
3S41 5/8 83 1/2 4S124 1/4 2S41
Phần mẫu của băng tổng hợp



Trên cùng là 4 công ty: Trades in time Inc, Minnesota Mining and Manufacturing, IBM, Exxon. Chữ cái đứng sau ký hiệu cho biết thị trường chứng khoán Pacific (Pacific Stock Exchange), T là thị trường cấp III (third market), M là thị trường Trung Tây (Midwest exchange) không có chữ gì thì có nghĩa là thị trường chứng khoán New York (NYSE : New York Stock Exchange). Các ký hiệu khác không minh hoạ trong bảng này là X tức Philadelphia Stock Exchange - B là Boston Stock Exchange, O là các thị trường khác kể cả thị trường cấp IV (Instinet). ở hàng dưới, con số đứng trước chữ S là số nhân của 100 cổ phần. Như thế 300 cổ phần của Time, Inc đã được mua bán với giá 41 5/8 tại NYSE; 100 cổ phần của Minnesota Mining đã được mua bán ở Pacific Stock Exchange với giá 83 1/2 và tiếp tục...
TIED AID: Viện trợ có ràng buộc (có điều kiện). Viện trợ có điều kiện trao cho một Nhà Nước để có điều kiện mua hàng hoá hay dịch vụ ở quốc gia khác.
TIED LOAN: Tiền cho vay có ràng buộc (có điều kiện). Một biến thể của viện trợ có điều kiện, theo đó được một nhà nước trao cho một nhà nước khác với các điều khoản nhân nhượng.
TIED OUTLET: Cửa hàng có ràng buộc. Xem Typing Contract.
TIERED RATE ACCOUNT: Tài khoản xếp theo thang lãi suất. Tài khoản tiết kiệm trả lãi suất tính theo tỷ lệ số tiền đầu tư có trong tài khoản. Tiêu biểu là số cân đối trong tài khoản càng cao chừng nào thì lãi suất càng cao từng đó. Tài khoản tiết kiệm có thời hạn dài hơn thì được trả lãi suất cao hơn tài khoản có thời hạn ngắn hơn.
TIGER: Chữ đầu viết tắt của Treasury Investors Growth Receipt, một hình thức chứng khoán lãi suất 0 (zero-coupon security) đầu tiên do công ty môi giới Merrill Lynch, Pierce, Fenner & Smith sáng tạo ra. Tiger là loại trái phiếu được nhà nước bảo đảm, nó được tách khỏi phần coupon (Phần lãi - dưới hình thức một mảnh giấy đính kèm vào trái phiếu). Cả phần gốc (phần vốn - corpus) trái phiếu và phần coupon được bán riêng ra với giá khấu trừ rất cao so với mệnh giá. Nhà đầu tư nhận số tiền theo mệnh giá Tiger khi trái phiếu đáo hạn nhưng không nhận chi trả tiền lãi từng kỳ. Tuy nhiên, theo luật lệ Internal Revenue Service, những người giữ Tiger vẫn phải nợ thuế lợi tức về số tiền lãi mà họ đã kiếm được như số tiền lãi quy cho trái phiếu có coupon đầy đủ (full coupon bond - trái phiếu có lãi bằng hay hơn lãi suất thị trường). Để tránh phải chịu thuế vì không có hưởng gì về lợi tức mà phải chi trả thuế này, hầu hết nhà đầu tư đưa Tiger vào tài khoản hưu trí cá nhân hay Keogh hoặc các kế hoạch hoãn thuế (tax deffered).
TIGHT MARKET: Thị trường chặt chẽ. Thị trường tổng quát hay thị trường của một loại chứng khoán nào đó được ghi nhận là mua bán tích cực và chênh lệch giữa giá đặt mua và giá đặt bán không cách xa bao nhiêu (chênh lệch ít). Ngược lại là thị trường lỏng lẻo (slack market) có đặc tính là mua bán yếu ớt và chênh lệch lớn (giữa giá đặt mua và giá đặt bán). Xem : Spread.
TIGHT MONEY: Tiền tệ hạn hẹp. Tình trạng kinh tế trong đó rất khó khăn để đảm bảo có tín dụng (khó vay), thường là do dự trữ nhà nước giới hạn nguồn cùng tiền tệ. Ngược lại là tiền tệ rộng rãi (easy money). Xem : Monetary Policy.
TIME BILL OF EXCHANGE: Hối phiếu định kỳ (có kỳ ngắn hạn). Hối phiếu được chi trả vào một thời điểm nào đó chứ không phải khi lúc trình (thí dụ như được trả sau 30 ngày).
TIME DEPOSIT: Ký thác định kỳ (ngắn hạn). Tài khoản tiết kiệm hay chứng chỉ ký thác được giữ trong tổ chức tài chánh theo kỳ hạn cố định, được hiểu là người ký thác chỉ có thể rút tiền khi có báo trước. Trong khi ngân hàng có quyền quy định phải báo trước 30 ngày để rút tiền từ tài khoản tiết kiệm thì tài khoản theo số gửi tiền thường được xem như loại quỹ sẵn sàng và dễ dàng rút ra. Mặt khác, chứng chỉ ký thác được phát hành có kỳ hạn ấn định từ 30 ngày trở lên và nếu rút sớm sẽ bị phạt. Các tổ chức tài chánh được tự do thương thảo chi trả theo bất kỳ hạn mà khách hàng muốn đối với ký thác kỳ hạn hay chứng chỉ, miễn là thời hạn phải ít nhất 30 ngày và chi trả lãi suất cao hay thấp như thị trường chấp nhận. Xem : Depository Institutions Deregulation and Monetary Control Act, Regulation Q.
TIME DRAFT: Hối phiếu định kỳ (ngắn hạn). Hối phiếu được chi trả theo thời gian ấn định hay đã xác định trong tương lai, nó khác với sight draft (hối phiếu chi trả ngay trước mắt), nó được chi trả khi trình ra hay giao cho.
TIME LETTER OF CREDIT: Tín dụng thư có kỳ hạn (ngắn hạn). Tín dụng thư chi trả vào một thời điểm ấn định (thí dụ trong 30 ngày).
TIME LOAN: Tiền cho vay định kỳ ngắn hạn. Tiền vay doanh nghiệp ngắn hạn được chi trả đủ một lần vào thời điểm đáo hạn ấn định, thí dụ như 30, 60, 90 hay 120 ngày. Tiền lãi của loại tiền vay này thường được khấu trừ trước khi cho vay. Nó khác với demand loan (tiền vay hoạt kỳ), người cho vay không thể thu hồi (ra lệnh gọi - call) hay yêu cầu trả lại tiền vay định kỳ trước thời hạn. Tiền vay định kỳ được trả lại bằng doanh thu tài sản, thí dụ như số tiền bán hàng kho hay số tiền thu của tài khoản thu. Xem Discount, Term Loan (tiền cho vay định kỳ dài hạn).
TIME - OUT: Tạm ngưng. Tình trạng của hệ thống dịch vụ ngân hàng trong tuyến (on line), ở đây khách hàng không đáp ứng được yêu cầu giao dịch mua bán theo giới hạn thời gian ấn định, được gọi là Response Time (thời gian trả lời). Sau đó máy nhận đầu cuối sẽ ngưng liên lạc từ người điều khiển chủ chốt và khách hàng sẽ phải bỏ giao dịch mua bán.
TIME - SALE FINANCING: Tài trợ định kỳ ngắn hạn cho số bán. Hình thức cho vay gián tiếp (tài trợ cho người buôn bán dealer financing), trong đó ngân hàng hay bên thứ ba mua hợp đồng buôn bán trả dần (của người buôn bán) với giá có khấu trừ vào mệnh giá và người vay sẽ chi trả cho người cho vay. Điều này thường được thực kết hợp với kế hoạch cho hàng kho của người buôn bán (floor planning).
TIME SPREAD: Mua bán song hành Option theo thời hạn. Sách lược về hợp đồng Option trong đó nhà đầu tư mua và bán hợp đồng Put Option và Call Option có cùng giá thực hiện (exercise price - giá điểm - strike price) nhưng khác ngày đáo hạn. Mục đích của việc này và của các sách lược hợp đồng Option khác là nhằm kiếm lợi nhuận do sự chênh lệch phí mua Option (option premium) là giá phải trả để mua Options. Xem Calendar Spread, Horizontal Spread.
TIME VALUE: Trị giá thời gian.
Tổng quát: trị giá dựa trên thời gian mà nhà đầu tư phải đợi cho đến khi đầu tư đáo hạn, nó được xác định bằng cách tính trị giá hiện tại của nhà đầu tư lúc đáo hạn. Xem : Yield to Maturity.
Hợp đồng options: đó là một phần của phí mua option chứng khoán, nó phản ảnh thời gian còn lại của một hợp đồng option trước khi đáo hạn. Phí option bao gồm trị giá thời gian và trị giá nội tại (intrinsic value) của hợp đồng option.
Chứng khoán: chênh lệch giữa giá một công ty đưa ra để tiếp quản và giá trước khi tiếp quản xảy ra. Thí dụ, nếu công ty XYZ sẽ bị tiếp quản với giá $30/cổ phần trong thời gian 2 tháng, cổ phần XYZ hiện tại đang bán với giá $28,50. Chênh lệch $1,50/cổ phần là giá phí thời gian mà người có cổ phần XYZ phải gánh chịu nếu họ muốn đợi 2 tháng để có giá $30/cổ phần. Khi 2 tháng từ từ trôi qua, trị giá thời gian cũng từ từ co lại và biến mất vào ngày tiếp quản. Thời gian mà nhà đầu tư giữ cổ phần XYZ có một giá trị bởi vì thời gian này có thể dùng để đầu tư vào việc khác đem lại lợi nhuận cao hơn. Xem: Opportunity Cost.
TIME - WEIGHTED RETURN: Lợi nhuận nặng về thời gian. Phương pháp tính toán danh mục đầu tư dùng để đo lường diễn biến đầu tư (thay đổi về lợi tức và giá cả) dưới dạng số phần trăm tư bản (vốn) "đang hoạt động", nó loại bỏ ảnh hưởng của số tư bản thêm vào hay rút ra và việc định thời điểm, vì các yếu tố này làm lệch lạc việc tính toán lợi nhuận nặng về số dollar (dollar-weighted return-lợi nhuận tính theo số dollar). Bởi vì khó thực hiện cụ thể tính toán lợi nhuận nặng về thời gian nên các ngành chấp nhận con số ước chừng với giả định là tất cả số tư bản thêm vào và rút ra xảy ra cùng một lúc vào giữa giai đoạn báo cáo. Vì thế hiệu suất bằng lợi nhuận trên số trị giá tài sản vào lúc bắt đầu tính toán cộng với lợi nhuận trên số thuần của số thêm vào và rút ra trong suốt giai đoạn sau đó chia cho 2. Các giai đoạn (thường là từng quý) được nối kết nhau để cho ta tổng số lợi nhuận trung bình.
TIMES FIXED CHARGES: Phí cố định theo từng kỳ. Xem Fixed-Charge Coverage.
TIP: Tiền boa, tuy dô (mẩu tin quan trọng).
Tổng quát: chi trả trên mức giá phí hay chi phí thông thường; nó chỉ trả thêm cho một công việc có dịch vụ như cho thêm người hầu bàn, người phục vụ khách sạn, người lái taxi (cab driver) và những người phục vụ khác.
Đầu tư: thông tin do người này chuyền sang người khác để làm cơ sở mua hay bán chứng khoán. Thông tin này được xem là có giá trị cụ thể và không phổ biến trong dân chúng. Nhà nước quy định chặt chẽ việc sử dụng các thông tin này đối với những người được gọi là người trong nội bộ, và trong một vài trường hợp các phiên toà (court cases) đã đề ra các trách nhiệm pháp lý của người nhận, sử dụng và chuyển các thông tin đó (gọi là tipee). Xem : Insider Inside, Information
TITLE: Quyền được đòi hỏi, quyền sở hữu. Quyền đòi chi trả hợp lệ theo luật định đối với việc sở hữu tài sản thực (real property), có văn tự, chứng chỉ quyền sở hữu làm bằng chứng. Người cho vay sẽ cấp tài trợ tiền vay có thế chấp cho người mua chỉ khi nào người bán giữ quyền sở hữu không có tranh chấp của tài sản đang nói đến.
TITLE COMPANY: Công ty xác minh quyền sở hữu. Công ty xác minh quyền sở hữu tài sản thực, thường được thực hiện liên kết với giấy chuyển nhượng tài sản thực từ người mua sang người bán. Người sở hữu hợp lệ được xác định thông qua việc kiểm tra toàn bộ hồ sơ ghi chép về tài sản trong tiến trình xác minh quyền sở hữu (title search). Công ty này sẽ cấp một chứng chỉ sở hữu chủ dựa trên việc kiểm tra của công ty.
TITLE DEFECT: Thiếu sót trong quyền sở hữu. Quyền đòi chi trả hợp lệ ở trong tình huống khó xác định người sở hữu thực của tài sản hay người chuyển quyền sở hữu tài sản đến người khác. Nó còn được gọi là cloud on title hay clouded title (quyền sở hữu không rõ ràng), như khi quyền sở hữu không được ghi chép rõ ràng chính xác hay khi quyền sở hữu tài sản thế chấp thứ hai đã được huỷ bỏ khi nợ đã được trả đủ.
TITLE INSURANCE: Bảo hiểm quyền sở hữu. Bảo hiểm ngăn ngừa mất mát do thiếu sót trong quyền sở hữu, được phát hiện sau khi tài sản được chuyển từ người mua sang người bán và người mua đã nhận mua tiền vay mới có thế chấp. Điều này bảo vệ người vay ngăn cản các quyền đòi chi trả không có xác định trong tiến trình xác minh quyền sở hữu hay các quyền đòi chi trả không được liệt kê đặc biệt như là trường hợp ngoại lệ trong hợp đồng bảo vệ quyền sở hữu.
TITLE SEARCH: Rà soát quyền sở hữu. Tiến trình xác minh người sở hữu thực sự của tài sản bằng việc xem xét lại cẩn thận hồ sơ ghi chép địa chính của nhà nước, thường thường dưới sự chỉ dẫn của chuyên viên về lãnh vực này. Việc thẩm tra này cũng xác định là có các quyền giữ thế chấp hiện hành nào không, hay có những vướng mắc nào trong tài sản không và xác định các kết quả trong việc cấp bản sao lục (abstract) quyền sở hữu của công ty xác minh quyền sở hữu.
TOEHOLD PURCHASE: Mua dần dần (một cách âm thầm). Số tích luỹ dưới 5% các cổ phần của công ty bị tiếp quản (target company-công ty đang là mục tiêu để tiếp quản) do người thụ đắc (người muốn tiếp quản) thực hiện. Một khi đạt đến 5%, người thụ đắc theo quy định phải báo bằng văn bản đến nhà nước, thị trường chứng khoán tương ứng (nơi mua bán cổ phần đó) và ngay chính công ty bị tiếp quản, người thụ đắc phải giải thích những gì đang xảy ra và mong muốn điều gì.
Xem : Schedule BD, William Act.
TOKYO STOCK PRICE INDEX (TOPIX): Chỉ số giá chứng khoán Tokyo. Xem Nikkei Stock Average.
TOLL REVENUE BOND: Trái phiếu doanh thu phí giao thông.
Trái phiếu đô thị được bảo đảm bằng doanh thu phí giao thông do người sử dụng dự án công cộng được xây dựng bằng tiền thu được từ trái phiếu. Trái phiếu doanh thu phí giao thông được đề xuất để xây dựng cầu cống, đường hầm và đường xá.
Xem : Revenue Bond.
TOM NEXT: Kế ngày mai, kể từ ngày mốt. Xem Tomorrow Next.
TOMBSTONE: Bảng cáo thị bán chứng khoán, bố cáo. Quảng cáo do ngân hàng đầu tư đăng trên báo hàng ngày nói về việc bán chứng khoán cho công chúng. Bảng quảng cáo có đầy đủ chi tiết căn bản về việc phát hành và liệt kê các thành viên nhóm bao tiêu liên quan đến việc phát hành, nó được nhập thành nhóm bao tiêu theo thứ tự ABC tuỳ theo tầm mức tham gia của họ. Bảng quảng cáo không phải là "một đề nghị mua hay chào mời một đề nghị mua" mà là kêu gọi sự chú ý đến tập quảng bá (prospectus). Đôi khi còn gọi là thông báo cung ứng (bán) (offering circular). Bảng bố cáo cũng có thể do công ty ngân hàng đầu tư lập ra để thông báo vai trò của nó trong một vụ mua bán riêng (private placement), sát nhập công ty hay tiếp quản một công ty, đối với công ty thì để thông báo một vụ mua bán quan trọng hay quan hệ mua bán bất động sản, đối với một công ty trong cộng đồng tài chánh thì để thông báo thu nhận thêm người hay thông báo người chủ đã chết.
Xem : Mezzanine Bracket.
TOMORROW NEXT (TOM NEXT): Kế tiếp từ ngày mai. Từ ngữ trong thị trường hối đoái và thị trường tiền tệ ngắn hạn để chỉ các giao dịch mua bán được thực hiện vào ngày mai hay cung ứng vào ngày làm việc kế tiếp. Thí dụ, một loại tiền tệ được mua vào ngày thứ ba có thể được cung cấp vào ngày thứ sáu hoặc tại ngày cung cấp tại chỗ (spot) cộng thêm một ngày. Nó còn được gọi là rollover hay T/N. Giá thị trường tại chỗ cho việc cung cấp hai ngày sau được điều chỉnh theo chênh lệch tính theo ngày dôi ra. Xem Spot Next.
TON: $100 triệu. Biệt ngữ của người buôn bán chứng khoán có nghĩa là $100 triệu dollars.
TOP - DOWN APPROACH TO INVESTING: Phương pháp đầu tư đi từ trên xuống. Phương pháp theo đó nhà đầu tư trước hết xem xét các khuynh hướng trong toàn thể nền kinh tế, kế đó chọn lựa những ngành và công ty sẽ có lợi trong chiều hướng đó. Thí dụ, nhà đầu tư nghĩ rằng lạm phát sẽ ở mức thấp như thế sẽ hấp dẫn đối với ngành bán lẻ vì sức chi tiêu của người tiêu thụ sẽ được nâng cao do lạm phát thấp. Sau đó nhà đầu tư xem xét các cơ sở bán lẻ quan trọng để biết công ty nào có triển vọng có lợi nhuận tốt nhất trong thời gian gần. Phương pháp ngược lại là phương pháp đầu tư đi từ dưới lên (bottom-up approach to investing).
TOPIX: Chỉ số giá chứng khoán Tokyo. Xem Nikkei Stock Average.
TOPPING OUT: Đã đến đỉnh. Từ ngữ chỉ một thị trường hay một loại chứng khoán đã vào thời kỳ cuối của tăng giá và bây giờ người ta mong là nó đứng giá hay có thể giảm giá.
TOPPING UP CLAUSE: Điều khoản lấp đầy. Ngôn ngữ trong loại tiền cho vay mà một bên có hai người (back-to-back-loan-tiền cho vay có hai người ở một bên chịu trách nhiệm) hoặc loại tiền cho vay tính theo hai loại tiền tệ (two-currency loan), nhằm bảo vệ người cho vay không bị thiệt thòi khi tiền tệ bị phá giá. Người vay theo yêu cầu phải trả thêm một số tiền bằng loại tiền tệ đang giảm giá nếu hai loại tiền tệ này bị giảm giá theo số lượng đó. Điều khoản dự phòng này có thể gây ra một số vấn đề nếu một bên của hợp đồng cho vay không cần đến số tiền tệ đóng thêm, hay phải báo cáo chi trả lấp đầy này như là lợi tức có thêm. Sự lệ thuộc vào số chi trả đặc biệt này có thể được giảm bớt bằng cách chuyển sự rủi ro tín dụng (bất tiện như nói trên) vào một ngân hàng, nhưng đổi lại phải chịu lệ phí ngân hàng.
TOTAL CAPITAL: Tổng số vốn. Phương thức của nhà giám sát ngân hàng để đo lường khả năng chất lượng vốn để tính số dự trữ vốn trên rủi ro. Tổng vốn được tính như sau: vốn cổ đông lớp 1 (tier 1) (chứng khoán thường và chứng khoán ưu đãi có đủ chất lượng) cộng với vốn lớp hai (số dự trữ cho tiền vay có khả năng bị mất, nợ phụ thuộc, chứng khoán ưu đãi không tính trong vốn lớp 1).
TOTAL CAPITALIZATION: Tổng số tư bản hoá. Cơ cấu vốn (capital structure) của một công ty bao gồm nợ dài hạn và tất cả hình thức của vốn cổ đông.
TOTAL COST: Tổng giá phí. Kế toán: (thường viết ở dạng số nhiều), tổng số giá cố định, giá phí có thể thay đổi từng phần (semivariable sosts) và giá phí thay đổi (giá phí lưu động- variable costs). Đầu tư: Giá hợp đồng chi trả cho một loại chứng khoán cộng với hoa hồng công ty môi giới cộng với bất cứ tiền lãi tích luỹ nào liên quan đến người bán (nếu chứng khoán là trái phiếu). Con số này không được lẫn lộn với căn bản giá phí (cost basis) dùng để tính thuế tư bản kiếm được, nó có thể có liên quan đến các nhân tố khác như trả dần dần chênh lệch giá trái phiếu.
TOTAL LEASE OBLIGATION: Tổng số nợ trong hợp đồng thuê mướn. Tổng số giá phí trực tiếp của một hợp đồng thuê mướn của người tiêu thụ, bao gồm tiền thuê hàng tháng, tiền lãi và bất cứ số nợ phụ thuộc (chi trả dồn) đáo hạn vào thời điểm cuối hợp đồng và trị giá thị trường hợp lý (trị giá còn lại) của tài sản vào lúc kết thúc hợp đồng thuê mướn. Người cho thuê cũng phải nói cho người thuê biết rằng hợp đồng cho thuê có tính đến việc người thuê được lựa chọn mua lại tài sản khi kết thúc hợp đồng hay không. Hợp đồng cho thuê mở rộng có thể quy định chi trả dần nhiều lần tuỳ theo trị giá tài sản, nhưng nhà nước có thể giới hạn số lần chi trả dồn tính theo tháng.
TOTAL OUTSTANDING UNITS: Tổng số các đơn vị hiện hành.
Tất cả đơn vị được phát hành vào thời điểm hoặc trước thời điểm kết thúc (kết thúc bán các đơn vị tham gia vào một chương trình).
TOTAL RESERVES: Tổng số dự trữ. Tổng số ký thác mà tổ chức tồn ký thác có thể tính theo các quy định dự trữ hợp pháp của họ. Nó bao gồm số cân đối tài khoản dự trữ trong tài khoản ký thác tại ngân hàng dự trữ trong suốt tuần lễ gần nhất, tiền tệ (ngoại hối) và tiền đúc trong hầm an toàn ngân hàng, kể cả tiền mặt đang chuyển đi hay nhận về từ ngân hàng dự trữ.
TOTAL RETURN: Tổng lợi nhuận. Lợi nhuận hàng năm của đầu tư bao gồm trị giá gia tăng, cổ tức hay tiền lãi. Đối với trái phiếu được giữ đến ngày đáo hạn, tổng lợi nhuận là hoa lợi khi đáo hạn (yield to maturity). Đối với chứng khoán đó là trị giá gia tăng được dự kiến bằng cách sử dụng tỷ lệ giá/lợi nhuận hiện hành. Trong mua bán hợp đồng options, tổng lợi nhuận có nghĩa là cổ tức cộng với tư bản kiếm được cộng với lợi tức phí option.
TOTAL VOLUME: Tổng số lượng. Tổng số cổ phần hay hợp đồng mua bán một loại chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng futures hàng hoá, hay hợp đồng option trong một ngày cá biệt nào đó. Đối với các chứng khoán và trái phiếu, đây là tổng số các vụ mua bán trên các thị trường quốc gia như NYSE và AMEX và trên các thị trường vùng. Đối với các hợp đồng futures hàng hoá hay hợp đồng options, nó tiêu biểu cho số lượng các vụ mua bán đã được thực hiện khắp thế giới trong một ngày. Đối với chứng khoán trên thị trường ngoài danh mục tổng số lượng được tính bằng chỉ số NASDAQ.
TORRENS CERTIFICATE: Chứng chỉ Torrens. Chứng chỉ sở hữu tài sản được cơ quan Nhà nước phát hành tại vài tiểu bang. Xuất phát từ Robert Torrens, một nhà cải cách ruộng đất ở úc, hệ thống Torrens cho phép chuyển tài sản mà không cần khảo sát quyền sở hữu tài sản. Theo hệ thống Torrens, quyền sở hữu tài sản được phổ biến sau khi chứng chỉ phát hành và chẳng bao lâu nữa sẽ có hiệu lực.
TORT: Làm thiệt hại. Hành động sai lầm, chứ không phải là vi phạm hợp đồng, gây cho một bên bị mất tài sản hay bị thương tổn thân thể. Người vi phạm sẽ chịu trách nhiệm về các thiệt hại.
TOTTEN TRUST: Uỷ thác Totten. Uỷ thác không chính thức trong đó tài sản được ký thác vào tài khoản do người lập ra uỷ thác đó kiểm soát, người bảo trợ (grantor)- giữ ký thác cho người khác- được chỉ định là người thừa hưởng. Khi người sở hữu tài khoản chết, tài sản được chuyển sang người thừa hưởng, nhưng bị đánh thuế như một phần tài khoản của người bảo trợ. Nếu tài khoản có liên kết sở hữu (có nhiều người sở hữu) thì sẽ áp dụng luật lệ về tài khoản đồng sở hữu khi tất cả những người sở hữu tài khoản chết, người thừa hưởng sẽ trở thành người sở hữu hợp pháp.
TOUT: Chào hàng. Quảng cáo tích cực một loại chứng khoán nào đó, thường do quảng cáo viên công ty, các công ty giao dịch với quần chúng, broker, nhà phân tích thực hiện, họ là những người mong muốn có lãi trong việc quảng cáo chứng khoán. Chào hàng một chứng khoán sẽ không đạo đức nếu nó lừa dối nhà đầu tư.
TRADE: Buôn bán- Giới buôn bán.
Tổng quát:
1. Mua hay bán hàng hoá và dịch vụ giữa các công ty, hay quốc gia, nó còn được gọi là commerce. Số lượng hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu trừ cho số lượng xuất khẩu tạo thành cán cân mậu dịch (balance of trade). Xem: Tariff, Trade, Deficit.
2. Các đơn vị kinh doanh bán sản phẩm được gọi là thành viên thương mại. Như thế, họ sẽ nhận phần khấu trừ (discount) từ giá mà công chúng phải trả.
3. Nhóm các nhà sản xuất cạnh tranh trên cùng thị trường. Các công ty này thành lập các hiệp hội buôn bán và xuất bản các báo chí thương mại.
4. Các công ty thực hiện công việc kinh doanh với nhau. Thí dụ tài khoản chi đối với các nhà cung cấp được gọi là tài khoản mua bán để chi (trade accounts payable), từ ngữ tín dụng thương mại (trade credit) dùng để mô tả các khoản chi như là nguồn tài trợ vốn lưu động (working capital). Công ty chi trả hoá đơn ngay lập tức sẽ nhận khấu trừ thương mại khi có thể.
5. Đồng nghĩa với trao đổi hiện vật (barter- đổi chác) trao đổi hàng hoá và dịch vụ mà không dùng tiền tệ.
Chứng khoán: Thực hiện giao dịch mua hay bán chứng khoán trái phiếu hay hợp đồng future hàng hoá. Một vụ mua bán hoàn tất khi người mua và người bán đồng ý theo giá mua bán chứng khoán cho riêng tài khoản ông ta để kiếm lợi ngắn hạn, ngược lại với nhà đầu tư giữ vị thế của ông ta và hy vọng kiếm lợi dài hạn.
TRADE ACCEPTANCE: Giấy chấp nhận mậu dịch. Xem Acceptance.
TRADE ASSOCIATION: Hiệp hội mua bán. Một tổ chức hỗ tương quyền lợi, không vị lợi, được thành lập để cung cấp dịch vụ cho hội viên, nâng cao tiêu chuẩn học hỏi và chuyên nghiệp, gây ảnh hưởng đến các cơ quan Nhà nước thông qua các hoạt động hành lang (lobbying, gây ảnh hưởng gián tiếp qua các tiếp xúc không chính thức).
TRADE BALANCE: Cán cân mậu dịch. Xem Balance of trade.
TRADE COMPARISON: Bản so sánh trong giao dịch mua bán.
Bản ghi nhớ hay phiếu được trao đổi giữa hai broker-dealer tham gia vào một giao dịch mua bán. Nó được so sánh và xác lập các chi tiết của giao dịch mua bán.
TRADE CONFIRMATION: Xác lập giao dịch mua bán. Bản hoá đơn hay bản so sánh của một vụ mua bán được gửi cho khách hàng vào ngày hay trước ngày hành chánh đầu tiên tiếp theo sau thời điểm mua bán.
TRADE CREATION: Sáng tạo mậu dịch. Mua bán gia tăng giữa các quốc gia khi khu vực mậu dịch tự do, hiệp hội thuế quan hay thị trường chung được thiết lập. Trong hiệp hội kinh tế vùng, mua bán trong nước tăng trưởng do quan thuế biểu thấp và gia giảm các hàng rào mậu dịch. Tuy nhiên, mậu dịch với các nước thứ ba cũng có thể tăng, vì các thị trường hấp dẫn trong một nước thành viên thường tăng cường mậu dịch ra nước ngoài giữa các quốc gia thành viên và quốc gia không phải là thành viên.
TRADE CREDIT: Tín dụng thương mại. Mở thoả thuận tài khoản với người cung cấp hàng hoá và dịch vụ, và một hồ sơ chi trả của công ty với người cung cấp, nợ mua bán bao gồm trong tài khoản chi của công ty. ở Hoa Kỳ Dun & Bradstreet là cơ quan thu thập tài liệu thông tin tín dụng thương mại lớn nhất, đánh giá các công ty thương mại, và cung cấp các báo cáo. Các dữ kiện tín dụng thương mại cũng được các cơ quan mậu dịch tiến hành chuyên biệt hoá vào các ngành khác nhau. Tín dụng thương mại là một nguồn quan trọng bên ngoài cho vốn lưu động một công ty; dù tín dụng như thế có thể sẽ rất tốn phí. Tỷ lệ 2% trong 10 ngày, thuần trong vòng 30 ngày (nếu trả trong vòng 10 thì khấu trừ 2%, trả toàn bộ số tiền khi đáo hạn 30 ngày) có nghĩa là lãi suất hàng năm là 36% nếu không trả hết. Mặt khác, cũng cùng tỷ lệ đó thì lãi suất vay sẽ khoảng 15% nếu chi trả được thực hiện trong 60 ngày thay vì 30..
TRADE DATE: Thời điểm buôn bán. Ngày thực hiện mua bán chứng khoán hay hợp đồng future hàng hoá. Thời điểm thanh toán (settlement date) thường tiếp theo sau thời điểm mua bán khoảng 5 ngày hành chánh, nhưng có thể thay đổi tuỳ theo giao dịch và phương thức giao nhận được sử dụng. Xem Delayed Delivery, Delivery Date, Regular-way Delivery (and Settlement); Seller's Option.
TRADE DEFICIT OR SURPLUS: Thâm thủng hay thặng dư mậu dịch. Số nhập khẩu vượt quá xuất khẩu (thâm thủng mậu dịch) hay số xuất khẩu vượt quá nhập khẩu (thặng dư mậu dịch), đưa đến cán cân mậu dịch (balance of trade) âm hay dương. Cán cân mậu dịch được thiết lập bởi các vụ giao dịch hàng hoá và các động sản (movable goods) khác và chỉ là nhân tố gồm tài khoản hiện hành lớn (bao gồm dịch vụ và du lịch, vận tải, các hạng mục vô hình như tiền lãi và lợi nhuận kiếm được ở nước ngoài) trong toàn thể cán cân chi phó (balance of payments). Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân mậu dịch một quốc gia bao gồm: tiền tệ của các quốc gia mạnh hay yếu đối với tiền tệ của các quốc gia mà họ mua bán (thí dụ, đồng dollar mạnh của Hoa Kỳ làm cho hàng hoá sản xuất tại các quốc gia khác tương đối rẻ đối với người Mỹ), lợi thế về sản lượng trong khu vực sản xuất quan trọng (thí dụ, ngành ô tô Nhật) hay kinh tế nội địa của các quốc gia đang buôn bán có sản lượng thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu.
TRADE DEFLECTION: Chuyển hướng mậu dịch. Trong hiệp hội mua bán vùng, thí dụ thị trường chung, sự chuyển mậu dịch từ một quốc gia này sang quốc gia khác. Mậu dịch và đầu tư có thể chuyển hướng vì thuế xuất nhập khẩu cao, luật lệ phức tạp, tiền tệ mất ổn định, nguồn nguyên liệu hiếm, tầm mức thị trường nhỏ, hay các yếu tố kinh tế khác.
TRADE FAIR: Hội chợ mậu dịch. Triển lãm quốc tế được Nhà nước hay một ngành tổ chức để gia tăng mậu dịch trong nước.
TRADE GAP: Lỗ hổng (thâm thủng) mậu dịch. Thâm thủng trong tài khoản cán cân thương mại của quốc gia, một thành tố của cán cân chi phó quốc gia.
TRADE - IMPACTED AREA: Vùng mậu dịch bị chèn ép. Vùng địa lý nơi cạnh tranh nước ngoài tạo nên số bán đáng kể và làm nhiều người mất việc (đối với người trong vùng đó).
TRADE MARK: Nhãn hiệu cầu chứng. Một tên riêng, ký hiệu, phương châm hay biểu tượng để nhận biết một sản phẩm, dịch vụ hay công ty. ở Hoa Kỳ, quyền về nhãn hiệu, tức là quyền ngăn cấm những đối thủ cạnh tranh sử dụng nhãn hiệu tương tự để bán buôn hay quảng cáo, nó phát sinh từ quyền sử dụng - nghĩa là việc đăng ký cơ bản là để thiết lập sự tồn tại hợp pháp của một nhãn hiệu. Nhãn hiệu được đăng ký với U.S Patent and Trademark Office có hiệu lực 20 năm và đăng ký lại nếu còn sử dụng. Các sản phẩm có thể vừa có tính cách đặc quyền vừa được bảo vệ bằng nhãn hiệu, lợi ích của việc này là khi môn bài hết hạn thì nhãn hiệu có thể tiếp tục tính cách độc quyền vô thời hạn. Nhãn hiệu được xếp vào loại tài sản vô hình trong bản cân đối tài khoản.
Mặc dù, giống như đất đai, nhãn hiệu có hiệu lực vô thời hạn và không thể chi trả dần dần nhãn hiệu theo thời gian ước tính không quá 40 năm.
TRADER: Người buôn bán tự doanh.
Tổng quát: bất cứ người nào mua hay bán hàng hoá, dịch vụ để kiếm lợi nhuận, còn gọi là Dealer hay Merchant. Xem : Barter; Trade.
Đầu tư:
1. Cá nhân mua và bán các loại chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng option hoặc hàng hoá như lúa mì, vàng hoặc tiền tệ nước ngoài (tỷ giá hối đoái) cho riêng tài khoản của họ nghĩa là như một dealer hay người chủ chứ không phải Broker (người môi giới) hay nhân viên (agent) trung gian.
2. Cá nhân mua và bán chứng khoán hay hàng hoá cho riêng tài khoản của ông ta trong khoảng thời gian ngắn để kiếm lời nhanh, còn gọi là speculator (người đầu cơ).
TRADE MISSION: Phái đoàn thương mại. Một nhóm doanh nghiệp được Nhà nước bảo trợ để thăm viếng một nước khác nhằm bán sản phẩm hay dịch vụ. Phái đoàn đầu tư (investment missions) là công cụ để gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài, thường là tại các nước đang phát triển.
TRADE PAPER: Giấy nợ mua bán. Xem Acceptance, Short Term Paper.
TRADE REFERENCE: Tài liệu tham khảo về mậu dịch. Tài liệu tham khảo do cơ quan báo cáo tín dụng cung cấp, tài liệu liệt kê tín dụng đã trải qua của nhà cung cấp mậu dịch của một công ty, bao gồm các điều khoản mua bán, số cân đối tín dụng cao nhất hay số lượng đáo hạn năm trước, số lượng đã quá hạn, các điều khoản của số bán và quá trình chi trả. Bản báo cáo này được dùng như bản tham khảo tín dụng tổng quát của một tổ chức và nó có khả năng đáp ứng tìm hiểu các món nợ hiện hành.
TRADE REPORT: Báo cáo mậu dịch. Xem Credit Report.
TRADING ACCOUNT ASSETS: Tài sản trong tài khoản mua bán.
Tài khoản để riêng ra do ngân hàng quản lý để mua (bao tiêu) trái phiếu nhà nước và các trái phiếu khác cho tài khoản mua bán của riêng ngân hàng hay để bán lại cho ngân hàng khác hay công chúng để kiếm lời chứ không để đầu tư trong danh mục đầu tư của riêng ngân hàng. Tài sản để mua bán được tách ra (cách lý) khỏi danh mục đầu tư. Nó được ghi riêng khi thụ đắc (khi có trong tay) cho đến khi được giải quyết hay bán đi và nó được ghi theo giá thực tế khi mua hay bán trái phiếu này. Tài sản mua bán lưu giữ cho các ngân hàng khác được cập nhật giá cả theo thị trường (điều chỉnh theo trị giá thị trường hiện hành).
TRADING AUTHORIZATION: Uỷ quyền mua bán, thẩm quyền mua bán. Chứng từ cho nhân viên công ty môi giới hoạt động như một nhân viên (broker) có quyền hạn của người được uỷ nhiệm trong các giao dịch mua bán cho một khách hàng.
TRADING COMPANY: Công ty mua bán. Công ty chuyên về mua, phân phối, tiếp thị cho sản phẩm công ty khác.
TRADING DIVIDENDS: Cổ tức mua bán giữa các công ty. Kỹ thuật mua và bán chứng khoán trong các công ty khác do một công ty thực hiện nhằm tối đa hoá số cổ tức mà công ty có thể thu hoạch được. Việc này rất có lợi bởi vì 80% số lợi cổ tức mà công ty nhận được từ số chứng khoán của các công ty khác được miễn thuế theo quy định của Internal Revenue Service. Xem Dividend Exclusion.
TRADING ESTATE: Khu bãi Mậu dịch. Xem Industrial Park.
TRADING FLAT: Mua bán không lời lỗ. Xem Flat.
TRADING HALT: Ngưng (tạm thời) mua bán. Xem Suspended Trading.
TRADING HOUSE: Trung tâm mua bán (nhà mua bán). Một công ty hoạt động như một chủ thể trong giao dịch mua bán quốc tế liên quan đến các công ty khác. Trung tâm mua bán định vị thế người mua và bán quốc tế, thường là tại các vùng đã hoạch định và theo các loại sản phẩm ấn định. Họ mua và bán cho riêng tài khoản của họ thường là theo thoả thuận mua bán đối tác lớn. Vài trung tâm là công ty con của công ty sản xuất lớn.
TRADING PATTERN: Mô hình mua bán. Chiều hướng kéo dài của giá chứng khoán hay giá hợp đồng future hàng hoá. Mô hình này lên đồ thị bằng cách vẽ một đường nối tất cả các giá cao nhất mà chứng khoán đã đạt được và một đường khác nối tất cả các giá thấp nhất mà người ta đã mua bán trong cùng một khung thời gian. Hai đường này sẽ cho biết hoặc là giá đang lên hay đang xuống, nó chỉ rõ mô hình mua bán dài hạn của chứng khoán. Xem Trendline.
TRADING POST: Tụ điểm mua bán các chứng khoán cá biệt nào đó. Địa điểm cụ thể trên hiện trường mua bán (sàn mua bán floor) của một thị trường chứng khoán, nơi mua bán các chứng khoán cá biệt nào đó. Chính nơi đây các chuyên viên của một loại chứng khoán thực hiện các chứng năng tạo thị trường và chính nơi đây nhóm đông (crowd) (các broker tại hiện trường - floor brokers có các lệnh mua bán về chứng khoán đó) tụ họp. Thí dụ, NYSE có 22 tụ điểm mua bán, xử lý hầu hết 100 loại chứng khoán. Xem Floor Broker, Floor Trader, Make a Market.
TRADING RANGE: Tầm mức (phạm vi) mua bán, khung mua bán.
Hàng hoá: mức giới hạn mua bán do thị trường hợp đồng futures hàng hoá thiết lập đối với một loại hàng hoá nào đó. Mức giá của một hợp đồng future hàng hoá không thể cao hơn hay thấp hơn mức giới hạn trong suốt một ngày mua bán. Xem : Limit up, Limit down.
Chứng khoán: phạm vi giữa giá cao nhất và giáp thấp nhất mà một loại chứng khoán hay thị trường đã mua bán. Thí dụ, khung mua bán (trading range) của chứng khoán công ty XYZ có thể từ $40 đến $60 trong 2 năm qua. Nếu chứng khoán hay thị trường có vẻ nằm trong khung giá hẹp, nhà phân tích nói rằng đây là thị trường có khung giá cuối cùng, nó sẽ biến chuyển lên hay xuống đáng kể. Xem : Flag, Pennant, Triangle, Wedge.
TRADING UNIT: Đơn vị mua bán. Số cổ phần, trái phiếu hay các chứng khoán khác thông thường được chấp nhận theo mục đích mua bán bình thường trên các thị trường chứng khoán. Xem odd lot, round lot, Unit of trading.
TRADING VARIATION: Biến số mua bán. Phân số được bổ sung vào giá mua bán chứng khoán. Thí dụ, chứng khoán được bổ sung lên hay xuống bằng 1/8 điểm để có thể thành số tròn gần nhất. Giá hợp đồng options trên $3 thì được bổ sung bằng 1/8, nhưng dưới $3 thì bổ sung bằng 1/16. Trái phiếu công ty và trái phiếu đô thị bổ sung bằng 1/8, công phiếu trung hạn và dài hạn và trái phiếu thì 1/32, công phiéu ngắn hạn thì 1/64. Xem: plus.
TRADING VOLUME: Khối lượng mua bán, Số giao dịch mua bán được ghi nhận tại thị trường chứng khoán hay hàng hoá trong một thời khoảng ấn định.
TRANCH CD: CD có chia nhiều phần. Xem: Tranches.
TRANCHES: Phần chia của một số lượng (trị giá), đợt phát hành.
1. Loại đáo hạn có rủi ro hay các loại hạng khác có trong chứng khoán có nhiều hạng loại (multi-class security) như CMO (collateralized mortgage oligation- cam kết nợ có thế chấp được bảo đảm) hay REMIC được chia ra (split). Thí dụ, tiêu biểu là CMO có 4 phần chia loại (tranches) A, B, C và Z đại diện cho các trái phiều chi trả nhanh, trung bình, chậm, cộng thêm một phần chia (tranch) không có phiếu lãi (coupon) nhưng được nhận lượng tiền mặt từ số thế chấp còn lại sau khi các phần chia khác đã được thoả mãn. Các dạng phức tạp khác của CMO có nhiều loại phần chia và một phần chia Y bao gồm trong thời biểu quỹ chi trả trái phiếu (sinking fund).
2. Tại Anh, các phát hành chứng khoán lãi suất cố định thường được nhà nước, chánh quyền địa phương hay các công ty sắp xếp trước, sau đó phát hành từng đợt kế tiếp nhau dược gọi là tranches (những đợt phát hành). Vì thế người ta sẽ nói có những loạt phát hành mới của các chứng khoán hiện hành. Một dạng khác của từ ngữ này là Tranchettes ám chỉ các đợt phát hành nhỏ các chứng khoán viền vàng (gilt-edged securities) (công phiếu) do nhà nước bán cho ngân hàng Anh Quốc, sau đó ngân hàng bán ra thị trường vào những thời điểm thích hợp.
3. Số đơn vị chứng chỉ ký thác dollar Châu Âu dưới mức $10-$30 triệu dollars được bán cho các nhà đầu tư nhỏ theo đơn vị $10.000. Số đơn vị này có các chứng chỉ riêng biệt và có cùng lãi suất, ngày phát hành, ngày chi trả lãi và ngày đáo hạn với công cụ đầu tiên gọi là Tranch CD.
TRANCHETTES: Các phần chia. Xem Tranches.
TRANSACTION: Giao dịch mua bán.
Kế toán: sự kiện hay tình trạng được thừa nhận bởi một thực thể trong sổ sách kế toán.
Chứng khoán: thi hành một lệnh mua hay bán chứng khoán hay hợp đồng futures hàng hoá. Sau khi người mua và người bán đồng ý giá cả, người bán có bổn phận cung ứng chứng khoán hay hàng hoá liên quan, và người mua có bổn phận nhận nó. Xem : Trade.
TRANSACTION ACCOUNT: Tài khoản giao dịch.
1. Tài khoản ký thác, từ tài khoản này người giữ tài khoản được phép rút tiền hay chuyển ngân quỹ bằng công cụ chi trả hay chuyển nhượng, lệnh rút tiền để chi trả, chuyển ngân quỹ bằng điện thoại, hay các công cụ tương tự để chuyển ngân quỹ cho bên thứ ba.
2. Tài khoản ký thác hoạt kỳ, tài khoản NOW, tài khoản NOW cấp cao, và các tài khoản khác có đủ điều kiện để dùng công cụ chi trả, nó lệ thuộc vào các quy định dự trữ (phải tuân theo các quy định về dự trữ).
TRANSACTION CONTROL HEADER RECORD: Phiếu hồ sơ có tiêu đề để kiểm soát giao dịch mua bán. Tại Hoa Kỳ, thẻ hồ sơ nhận dạng người sử dụng hệ thống Thương Mại Tự Động và đề xuất mở đầu một giao dịch mua bán. Phiếu hồ sơ cũng gọi là a Record.
TRANSACTION COST: Giá phí giao dịch mua bán. Giá phí mua hay bán chứng khoán, nó bao gồm phần lớn là hoa hồng cho công ty môi giới. Số hạ của giá mua (markdown) hay số tăng của giá bán (markup) của người mua bán, hay phí cho người buôn bán (thí dụ, ngân hàng và broker-dealer sẽ tính phí giao dịch trong mua bán trái phiếu kho bạc) nhưng cũng bao gồm cả lệ phí trực tiếp như lệ phí cho cơ quan nhà nước, các thuế chuyển giao do nhà nước ấn định hay các thuế trực tiếp khác.
TRANSACTION STATEMENT: Tài liệu diễn đạt giao dịch mua bán. Tài liệu giải thích các điều khoản của thoả thuận giữa người mua và người bán.
TRANSFER: Chuyển ngân quỹ.
1. Chuyển ngân quỹ từ tài khoản này sang tài khoản khác như từ tài khoản chi phiếu sang tài khoản tiết kiệm.
2. Chi trả bằng hệ thống điện tử từ ngân hàng này qua ngân hàng khác thông qua hệ thống giao hoán thanh lý tự động.
3. Giấy sang tên bất động sản chuyển từ người mua sang người bán, điều này xảy ra khi làm xong hồ sơ tiền vay có thế chấp.
4. Điều khoản trong tín dụng thư cho phép người thừa hưởng chuyển số tiền tín dụng đã có đó cho bên thứ ba (người thừa hưởng cấp hai - người thừa hưởng sau người thứ nhất - secondary beneficiary). Người thừa hưởng cấp hai phải trình hối phiếu cho ngân hàng chi trả hay ngân hàng thông báo để nhận số chi trả.
5. Chuyển chứng khoán, trái phiếu từ người sở hữu này sang người sở hữu khác và ghi việc thay đổi quyền sở hữu trên hồ sơ đăng ký.
6. Chấp nhận đảm đương assumption) tiền vay có thế chấp do người-vay-mới thực hiện.
TRANSFER AGENT: Cơ quan chuyển giao. Cơ quan thường là ngân hàng, do công ty chỉ định nhằm lưu giữ hồ sơ của chủ sở hữu chứng khoán và trái phiếu, huỷ bỏ hay phát hành chứng chỉ và giải quyết các vấn đề chứng chỉ bị mất, hư hỏng hay bị đánh cắp (ngăn ngừa việc phát hành quá mức là nhiệm vụ của Registrar - Phòng lưu trữ và theo dõi). Một công ty cũng có thể tự phục vụ mình bằng phòng chuyển giao riêng.
TRANSFER OF MORTGAGE: Chuyển giao thế chấp. Việc ký chuyển giao thế chấp hoặc là do người vay (người thế chấp) hoặc do người cho vay (người nhận thế chấp) thực hiện. Người nhận tài sản có thể nhận nó với tính cách phụ thuộc vào thế chấp có nghĩa là vẫn trong tình trạng người vay ban đầu vẫn còn duy trì thế chấp hiện tại, thay thế bằng thế chấp khác hay chấp nhận thế chấp có cùng lãi suất và các điều khoản. Trong trường hợp như thế, người sở hữu mới sẽ trở thành người chịu trách nhiệm chi trả lại món nợ. Xem Assumable Mortgage.
TRANSFER PAYMENTS: Tiền chuyển giao chi trả. Tiền trợ cấp của Nhà Nước trao cho các mục tiêu đã chủ định thay vì mua hàng hoá và dịch vụ. Tiền chuyển giao chi trả bao gồm tiền phúc lợi trong nước, tiền cứu trợ tai hoạ, tiền viện trợ nước ngoài v.v...
TRANSFER PRICE: Giá chuyển giao. Giá cả được tính bởi một cá thể đơn vị trong một công ty có nhiều đơn vị (công ty có nhiều chi nhánh) trên số giao dịch giữa các đơn vị với nhau. Nó còn được gọi là giá phí chuyển giao. ý niệm này được sử dụng khi mỗi một đơn vị được điều hành như một trung tâm lợi nhuận (profit center - tức là tự quản, tự trị, có ngân sách riêng) có nghĩa là chịu trách nhiệm về số lợi nhuận trên số vốn đầu tư của riêng đơn vị đó và vì thế phải quan hệ với các bộ phận nội bộ của công ty trên căn bản "một cánh tay nối dài" hay trên căn bản thị trường (nghĩa là vẫn tính toán với nhau như một công ty khác). Xem : Arm's Length Transaction.
TRANSFER RISK: Rủi ro khi chuyển tiền. Rủi ro thị trường hối đoái khi người nợ nước ngoài không thể chi trả bằng loại tiền tệ (ngoại tệ) theo yêu cầu của chủ nợ.
TRANSFER TAX: Thuế chuyển giao.
1. Kết hợp thuế tặng phẩm và tài sản. Xem : Estate Tax, Gift Tax.
2. Thuế nhà nước đánh trên số bán tất cả trái phiếu (trừ cam kết nợ của nhà nước, nhà nước nước ngoài, chánh quyền đô thị) và chứng khoán. Người bán sẽ đóng thuế vào lúc quyền sở hữu được chuyển giao và số thuế bằng vài xu cho trị giá $100 dollar (ở Hoa Kỳ).
3. Các chính quyền địa phương đánh thuế chuyển giao các tài liệu như chứng từ tài sản, chứng khoán, hay các giấy phép. Người bán hay người bảo trợ chi trả thuế này bằng tem (con niêm) và thuế được thực hiện tại địa điểm của cơ quan chuyển giao. ở Hoa Kỳ các nơi có thuế chuyển giao trên số giao dịch mua bán chứng khoán là New York, Florida, South, Carolina và Texas. Tiểu bang New York đặt thuế trên giá bán, các tiểu bang khác đánh thuế theo mệnh giá (đối với loại chứng khoán theo mệnh giá thì tính trị giá là $100). Trái phiếu không bị thuế tiểu bang.
TRANSFERABLE LETTER OF CREDIT: Tín dụng thư khả chuyển. Tín dụng thư cho phép người thừa hưởng được lựa chọn chuyển một phần hay tất cả số tín dụng cho bên thứ ba (người thừa hưởng cấp hai - secondary beneficiary). Số tín dụng có thể chỉ được chuyển với sự chấp thuận của ngân hàng phát hành tín dụng thư, và phải được nói rõ ràng trong chứng từ tín dụng thư là số tín dụng này có thể được chuyển.
TRANSFERABLE UNDERWRITING FACILITY (TRUF): Phương tiện bao tiêu khả chuyển. Phương tiện của giấy nợ Châu Âu cho phép nhà bảo kê (bao tiêu - underwriter) ban đầu, nhà quản lý dự án được quyền chuyển sự cam kết đến một người đại diện trung gian khác sẵn lòng chấp nhận trách nhiệm tài chánh. Việc chuyển giao thẩm quyền này phải được thực hiện với sự đồng ý của tất cả các bên ban đầu đối với phương tiện này và việc chuyển giao bao gồm cả về trách nhiệm lẫn việc quản lý.
TRANSIT DEPARTMENT: Phòng trung chuyển chi phiếu. Phòng trong ngân hàng nơi phân loại chi phiếu hay hối phiếu do ngân hàng ngoài khu vực phát hành, nó được tập hợp thành từng cấp và gửi đến ngân hàng chi trả để nhận tiền. Các chi phiếu từ ngân hàng ở xa được chi trả theo cách thông thường, và số ký thác được tạm hoãn cho đến khi nào nhận được ngân quỹ từ ngân hàng phát hành.
TRANSIT ITEM: Công cụ chi trả trung chuyển. Chi phiếu hay hối phiếu do tổ chức tài chánh phát hành chứ không phải ngân phiếu ngân hàng nơi nó được ký thác. Ngoài ra còn được gọi là công cụ chi trả thuộc tổ chức khác (on-others items). Loại chi phiếu này khác với chi phiếu do khách hàng của chính ngân hàng đó viết ra (on-us items - công cụ chi trả trong cùng ngân hàng), và trình cho ngân hàng chi trả theo cách trình trực tiếp (không qua trung chuyển), thông qua trung tâm giao hoán thanh lý địa phương. Chi phiếu rút tiền ở ngân hàng khác thông thường được phân loại và được trình để nhận tiền trước chi phiếu rút tiền của khách hàng của chính ngân hàng đó được nhập vào tài khoản.
TRANSIT LETTER: Thư (danh mục) chuyển. Tài liệu đi kèm chi phiếu hay hối phiếu được trình để thu tiền, tài liệu liệt kê số chi phiếu đang được gửi và tổng số tiền của chi phiếu. Thư (danh mục) tiền mặt đi kèm với chi phiếu được trình đến ngân hàng khác để lãnh tiền (cash letter) ; thư (danh mục) chuyển tiền (remittance letter) được sử dụng khi ngân hàng gửi không có một tài khoản nào tại ngân hàng nhận.
TRANSIT NUMBER: Mã số chuyển. Xem ABA Transit Number.
TRANSIT TARIFF: Quan thuế biểu trung chuyển. Thuế quan được quốc gia trung gian áp dụng khi hàng hoá đi ngang địa phận của họ để đến một quốc gia khác. Quan thuế biểu trung chuyển vẫn là nguồn doanh thu cho một vài nước đang phát triển, nhưng không còn ở các nước đã phát triển.
TRANSMITTAL LETTER: Thư truyền đạt. Thư được gởi kèm theo hồ sơ tài liệu, chứng khoán hay hàng gởi trình bày nội dung và mục đích của giao dịch mua bán.
TRANSPOSITION ERROR: Sai lầm do chuyển dịch số. Sai lầm do đảo ngược hai hay nhiều con số của số tiền trong khi nhập. Thí dụ : 81 thành 18 hay 92 thành 29.
TRAVEL & ENTERTAINMENT (T&E) CARD: Thẻ du lịch và giải trí. Thẻ tín dụng chi tiêu (charge card) dùng để chi trả các chi phí khách sạn, hàng không hay các công việc khác. Thẻ du lịch đầu tiên cho Diners Club phát hành năm 1950 sau đó là American Express năm 1958. Thẻ du lịch khác với thẻ tín dụng ngân hàng ở vài điểm : thẻ tiêu biểu cho tài khoản tín dụng 30 ngày có số chi trả dứt điểm khi đáo hạn trước khi bắt đầu chu kỳ tính toán hoá đơn kế tiếp, người giữ tài khoản nhận bản sao hối phiếu số bán gốc (gọi là Country Club Billing) với báo cáo tính hoá đơn hàng tháng. Một vài kế hoạch T&E thường là thẻ công ty, cấp cho người giữ thẻ bản tóm tắt hàng quý số chi phí đối với thẻ. Xem Gold Card.
TRAVELLER'S CHECK: Chi phiếu của người du lịch. Hối phiếu trả tại chỗ (sight draft) được phát hành thông qua các ngân hàng hoạt động như nhân viên trung gian bên bán, chi phiếu được bán trực tiếp cho dân chúng. Người mua trả tiền trước cho chi phiếu và ký hối phiếu hai lần- một lần khi đặt mua hối phiếu- một lần khi đổi lấy tiền mặt. Hối phiếu được công ty phát hành chi trả, được bán theo đơn vị từ $10 đến $100 (ở Hoa Kỳ) và theo nhiều loại tiền tệ nước ngoài, hối phiếu được bảo đảm không sợ mất hay trộm. Chi phiếu được thương buôn sẵn sàng chấp nhận thay cho tiền mặt và có thể được đổi ra tiền mặt tại ngân hàng trong và ngoài nước. Chi phiếu du lịch do công ty American Express phát hành đầu tiên.
TRAVELLER'S LETTER OF CREDIT: Thư tín dụng của người du lịch. Tín dụng thư ghi địa điểm các ngân hàng tương tác với ngân hàng phát hành, uỷ nhiệm cho các ngân hàng này chi trả tiền cho người mang đến, theo mức tín dụng đã cho phép. Ngoài ra nó còn được gọi là tín dụng thư thông tri (circular letter of credit). Số chi trả được ngân hàng tương tác của ngân hàng bối thự dựa trên phía đối tác thư tín dụng khi họ chi trả hối phiếu. Loại tín dụng này thường được dùng để trang trải chi phí du lịch và được khách hàng chi trả trước. Xem Traveler's check.
TREASURER: Nhân viên ngân quỹ- Kế toán trưởng- Trưởng phòng tài chánh. Viên chức công ty chịu trách nhiệm về việc nhận (receipt), giám hộ đầu tư, chi tiêu của quỹ, số tiền mượn và nếu đó là một công ty cổ phần thì chịu trách nhiệm về việc duy trì một thị trường cho số chứng khoán công ty. Tuỳ theo tầm vóc của công ty, Treasurer cũng có chức năng kiểm soát viên có trách nhiệm về kế toán và kiểm toán. Luật lệ của nhiều nơi quy định là một công ty phải có một Treasurer (trưởng phòng tài chánh). Xem: Chief finance office (CFO).
TREASURER'S DRAFT: Hối phiếu của nhân viên ngân khố. Xem Payable throught drafts.
TREASURIES: Trái phiếu kho bạc. Cam kết nợ có thể dùng để chi trả (negotiable debt obligations) của nhà nước được Full faith and credit bảo đảm (bảo đảm bằng thuế, sức mượn và doanh thu) lợi tức của trái phiếu được miễn thuế.
1. Trái phiếu kho bạc ngắn hạn (treasury bills): trái phiếu ngắn hạn có kỳ hạn từ một năm trở xuống, được phát hành có khấu trừ vào mệnh giá. Các cuộc đấu giá trái phiếu ngắn hạn 91 ngày và 182 ngày được thực hiện hàng tuần và người ta theo dõi chặt chẽ hoa lợi của nó trong thị trường tiền tệ để biết các dấu hiệu của chiều hướng lãi suất. Có nhiều loại tiền vay lãi suất thả nổi và thế chấp lãi suất thay đổi có lãi suất chịu ảnh hưởng chặt chẽ với trái phiếu kho bạc ngắn hạn này. Ngân khố cũng mở đấu thầu loại trái phiếu kho bạc ngắn hạn 52 tuần, 4 tuần một lần. Thỉnh thoảng ngân khố cũng phát hành trái phiếu kho bạc quản lý tiền mặt ngắn hạn, trái phiếu kho bạc ngắn hạn trả thuế trước (tax anticipation bills - trái phiếu kho bạc ngắn hạn dự phòng thuế) và chứng chỉ nợ ngân khố (treasury certificates of indebtedness). Trái phiếu kho bạc ngắn hạn được phát hành theo đơn vị tối thiểu là $10.000 dollar và trên $10.000 thì công thêm $5.000 (trừ loại trái phiếu kho bạc ngắn hạn quản lý tiền mặt được bán từng khối tối thiểu $10 triệu dollar). Cá nhân nhà đầu tư không đệ trình giá đặt mua có cạnh tranh (Competitive bid) sẽ được bán trái phiếu kho bạc ngắn hạn theo giá trung bình của giá đặt mua có cạnh tranh đã cạnh tranh đã trúng thầu. Trái phiếu kho bạc ngắn hạn là công cụ đầu tiên được dự trữ nhà nước sử dụng theo các luật lệ về cùng tiền tệ thông qua các hoạt động thị trường mở rộng. Xem Dutch Auction
2. Trái phiếu kho bạc dài hạn (treasury bonds): công cụ nợ dài hạn với kỳ hạn từ 10 năm trở lên được phát hành theo đơn vị tối thiểu là $1.000 dollar.
3. Trái phiếu kho bạc trung hạn (treasury notes): là loại trung gian giữa ngắn hạn và dài hạn, có kỳ hạn từ 1 đến 10 năm. Khung đơn vị từ $1.000 đến 1 triệu USD hay cao hơn. Trái phiếu kho bạc trung hạn được bán theo đăng ký bằng tiền mặt nhằm đổi lấy các trái phiếu nhà nước sắp đáo hạn hay đang lưu hành hoặc được bán trong các cuộc đấu giá.
TREASURY BILL: Xem trái phiếu kho bạc ngắn hạn.
TREASURY BOND: Xem trái phiếu kho bạc dài hạn.
TREASURY CERTIF ICATE: Chứng chỉ ngân khố
Chứng chỉ đặc biệt có lãi coupon (phiếu lãi kèm theo chứng chỉ của nợ có thời gian đáo hạn dưới một năm.
TREASURY DIRECT: Trực tiếp mua trái phiếu kho bạc.
Hệ thống thông qua đó một nhà đầu tư cá nhân có thể đặt giá mua không cạnh tranh (noncompetitive bid) về trái phiếu kho bạc (treasuries) vì thế không qua người trung gian như ngân hàng hay broker-dealers và để khỏi trả phí cho những người này. Hệ thống hoạt động thông qua ngân hàng dự trữ nhà nước và các chi nhánh và giá mua tối thiểu là $10.000 dollars.
TREASURY GENERAL ACCOUNT (TGA): Tổng tài khoản của ngân khố. Tổng tài khoản của bộ ngân khố được lưu giữ tại ngân hàng trung ương Nhà nước. Tất cả chi phí chính thức của nhà nước đều được thực hiện từ tài khoản này. Tài khoản cũng giữ tiền ký gửi trong ngân khố dưới hình thức vàng. Xem Treasury Tax and Loan Account.
TREASURY INVESTMENT GROWTH RECEIPT: Biên nhận phát triển đầu tư của ngân khố. Xem Strip, Zero Coupon Security.
TREASURY NOTE: Trái phiếu kho bạc trung hạn.
Trái phiếu nhà nước trung hạn, có lãi coupon (phiếu lãi đính kèm trái phiếu), thời gian đáo hạn ban đầu dưới 10 năm, được phát hành theo đơn vị $1.000 (ở Hoa Kỳ) hay cao hơn tuỳ theo thời hạn của giấy nợ. Giấy nợ trả lãi nửa năm một lần và trả vốn khi đáo hạn.
TREASURY SECURITIES: Trái phiếu kho bạc.
Từ chung để chỉ cam kết nợ có sinh lãi của nhà nước được ngân khố phát hành như phương tiện vay tiền để đáp ứng chi phí nhà nước mà doanh thu thuế không đủ để trang trải. Trái phiếu kho bạc dễ mua bán được xếp thành 3 loại: trái phiếu kho bạc ngắn hạn (treasury bill), thời hạn từ 91 đến 365 ngày; trái phiếu kho bạc dài hạn (treasury bond), thời hạn từ 10 năm trở lên; trái phiếu kho bạc trung hạn thời hạn giữa 1 và 10 năm.
Các loại trái phiếu kho bạc (ở Hoa Kỳ) hiện nay được phát hành theo hình thức số đăng ký (book entry- ghi số liệu nhập trong sổ). Quyền sở hữu trái phiếu được lưu giữ trong hệ thống vi tính của ngân hàng nhà nước. Người mua nhận một báo cáo (một giấy biên nhận) chứ không nhận chứng chỉ.
TREASURY STOCK: Chứng khoán tồn tại. Chứng khoán do công ty phát hành thụ đắc lại và sẵn sàng xoá bỏ (retirement) hay bán lại. Nó được phát hành nhưng không lưu hành. Nó không có quyền bỏ phiếu và không chi trả hay tích tuỹ cổ tức. Nó không bao gồm trong bất cứ trị giá đo lường theo tỷ lệ cho mỗi cổ phần thường.
Trong số các lý do để tồn lại chứng khoán là:
1. Cung cấp một lựa chọn (alternative) khác để chi trả cổ tức có thuế, bởi vì số lượng cổ phần đang lưu hành giảm thì sẽ làm tăng trị giá mỗi cổ phần và giá thị trường.
2. Cung cấp cho hợp đồng options chứng khoán được thực hiện cũng như cho chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán (warrant) và cho việc trao đổi các chứng khoán khả hoán.
3. Chống lại giá đặt mua đệm để tiếm quyền (tender offer) của người thụ đắc sau này.
4. Thay đổi tỷ lệ nợ đối với vốn cổ đông bằng cách phát hành trái phiếu để tài trợ cho số cổ phần mua lại (reacquisition).
5. Nhằm ổn định giá thị trường trong thời gian phát hành chứng khoán mới. Nó còn gọi là chứng khoán thụ đắc lại (reacquired stock - chứng khoán được mua lại) và cổ phần tồn lại (treasury shares). Xem: Issued and Outstanding, Unissued Stock.
TREASURY TAX AND LOAN (TT&L) ACCOUNT: Tài khoản thuế và cho vay của ngân khố. Số cân đối tài khoản chi phiếu do Bộ Ngân khố duy trì tại các tổ chức tài chánh, ngân hàng thương mại cơ bản (gốc). Nhà nước thu giữ tiền thuế được chi trả thông qua tài khoản TT & L. Phần lớn biên lai thu thuế được ký thác vào các tài khoản này. Một vài số cân đối của ngân khố có thể được giữ trong các tài khoản ký thác có sinh lãi của các ngân hàng địa phương.
TREASURY WORKSTATION: Hệ thống hoạt động về ngân quỹ tồn (phòng ngân quỹ). Hệ thống quản lý thông tin bằng vi tính (loại nhỏ) cho phép nhân viên ngân quỹ ( treasurer) điều hành tự động báo cáo số cân đối hàng ngày của số cân đối được thu về, đầu tư ngân quỹ nhàn rỗi trong thị trường tiền tệ ngắn hạn, chi ngân quỹ cho chủ nợ giao dịch mua bán. Mục tiêu chung là cải tiến năng suất và hợp nhất cuối cùng việc quản lý ngân quỹ, hệ thống cải tiến kế toán công ty như nhập số liệu và gửi hoá đơn theo thứ tự. Xem: Cash Management.
TREND: Hướng đi của thị trường chứng khoán.
Tổng quát: biến chuyển theo chiều hướng tổng quát. Thí dụ, "có khuynh hướng tăng lên của số bán công ty XYZ" hay "có khuynh hướng tăng lên của mua bán bằng vi tính trên Phố Wall".
Chứng khoán: biến chuyển giá dài hạn hay biến chuyển số lượng mua bán hoặc là tăng hay giảm hoặc là gần như đứng yên (sideway- biến chuyển ít), nó tạo lên một đặc tính của một thị trường, hàng hoá hay chứng khoán. Nó cũng có thể áp dụng cho lãi suất và hoa lợi.
TREND ANALYSIS: Phân tích chiều hướng của công ty và lượng tiền mặt trong một vài thời khoảng tế toán để xác định các thay đổi trong vị thế tài chánh của người vay. Phân tích chiều hướng là phần then chốt để bảo đảm tín dụng và là công cụ hữu ích, cần thiết để xác định sức tài chánh của người vay có được cải thiện hay xấu đi không. Các tỷ lệ tài chánh then chốt được xem xét bao gồm tỷ lệ bảo kê nợ, tỷ lệ luân chuyển (tốc độ chuyển đổi hàng kho và tài khoản thu ra tiền mặt) và tỷ lệ tài sản chuyển đổi nhanh (để chuyển ra tiền mặt). (Tỷ lệ tài sản hiện hành chia cho nợ hiện hành). Xem: Balance Sheet Ratios, Turnover Ratios.
TRENDLINE: Đường biểu thị hướng đi. Đường biểu diễn kỹ thuật do nhà phân tích kỹ thuật dùng để vẽ biểu đồ hướng đi vừa qua của chứng khoán hay hợp đồng futures hàng hoá để tiên đoán biến chuyển giá cả tương lai. Đường biểu thị khuynh hướng được thiết lập bằng cách nối các giá cao nhất và thấp nhất của chứng khoán hay hàng hoá đã tăng hay giảm trong một thời gian nào đó. Góc độ của đường biểu diễn sẽ cho biết chứng khoán hay hàng hoá đang theo chiều lên hay chiều xuống. Nếu giá tăng cao hơn độ dốc xuống của đường biểu thị khuynh hướng hay giảm dưới mức độ dốc lên của đường biểu thị nhà phân tích kỹ thuật nói rằng đang xuất hiện một khuynh hướng mới. Xem: Technical Analysis, Trading Pattern.
TRIANGLE: Hình tam giác. Mô hình biểu đồ kỹ thuật có hai điểm chuẩn và một đỉnh nhọn được thiết lập bằng cách nối các biến chuyển giá một loại chứng khoán bằng một đường thẳng. Trong mô hình tam giác tiêu biểu, chóp hình quay về bên phải và cũng có hình tam giác ngược lại có chóp quay về bên trái. Trong hình tam giác cũng có một loạt từ hai giá trở lên được phục hồi và khi giá rớt thì đỉnh kế tiếp sẽ thấp hơn đỉnh trước đó còn đáy thì cao hơn đáy trước đó. Trong hình tam giác góc bên phải thì phần dốc của hình sẽ cho biết hướng phá vỡ khuôn hình.
Nhà phân tích nhận thấy điều này rất quan trọng khi giá chứng khoán phá vỡ khuôn hình tam giác theo hướng lên hay xuống bởi vì nó thường có nghĩa là giá chứng khoán sẽ tiếp tục theo chiều hướng đó. Xem Pennant, Technical Analysis, Wedge.
TRICKLE DOWN: Dòng chảy xuống. Lý thuyết cho rằng có thể đạt được phát triển kinh tế tốt nhất bằng cách cứ để cho các đơn vị kinh doanh phát triển bởi vì sự phát đạt của họ cuối cùng cũng chảy xuống người có lợi tức trung bình và thấp, những người này rất có lợi vì sẽ làm tăng hoạt động kinh tế. Các nhà kinh tế phản đối lý thuyết này nói rằng nó sẽ làm cho sự phát triển kéo dài hơn là nếu nhà nước trực tiếp cấp phúc lợi cho thành phần lợi tức trung bình và thấp. Xem Supply-side Economics.
TRIGGER PRICE: Giá kích phát - giá xuất phát. Giá sàn (giá thấp nhất) được nhà nước hay một nhóm hàng hoá quốc tế dùng làm giá tham khảo để can thiệp vào thị trường thương mại nhằm nâng đỡ cho giá được ưu đãi của một loại hàng hoá.
TRIGGERING TERM: Điều khoản báo rõ (nói trắng ra).
Điều khoản trong tín dụng cho người tiêu thụ, khi dùng trong việc quảng cáo hay trong tập khuyến khích tín dụng (cổ động tín dụng - Credit Promotion): phải thông báo rõ ràng các thông tin thường xuyên theo như quy định của luật thành thật khi cho vay (truth in lending). Thí dụ, phí tài chánh tính với người tiêu thụ phải được báo rõ ràng như phải báo tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR - Annual Percentage Rate) để người tiêu thụ có thông tin đồng nhất về tín dụng và có thể so sánh với các phí do các người cho vay khác tính. Ngoài ra, còn phải cho biết lệ phí hàng năm, chi phí kết thúc hồ sơ, chi phí tín dụng phụ thuộc như số chi trả dồn một lần (balloon payments).
TRILATERAL TRADE: Mậu dịch hỗ tương ba bên. Hoạt động thương mại giữa ba quốc gia.
TRIN: Tỷ lệ Trin - Tỷ lệ chẩn đoán thị trường. Đo lường sức mạnh thị trường chứng khoán liên quan đến tỷ lệ tăng - giảm (advance- decline) (số chứng khoán đã tăng giá chia cho số chứng khoán hạ giá) và tỷ lệ số lượng tăng và giảm (tổng số lượng cổ phần đã tăng chia cho tổng số cổ phần đã giảm). Thí dụ, nếu 800 chứng khoán đã tăng giá và 750 chứng khoán đã giảm giá trong khi đã tăng 68 triệu cổ phần và đã giảm 56 triệu cổ phần thì tỷ lệ trin sẽ là: 0,88
Tỷ lệ Trin thấp hơn 1,00 được xem là thị trường lên và trên 1,00 được xem là thị trường xuống. Trong thí dụ này tỷ lệ Trin 0,88 là dấu hiệu của thị trường lên. Tỷ lệ Trin dựa trên số liệu đóng cửa thị trường được gọi là tỷ lệ Trin đóng cửa (closing trin). Xem : Closing Tick.
TWO- SIDED MARKET: Thị trường gồm hai bên. Thị trường trong đó bên đặt giá mua và bên đặt giá bán đều là công ty, trong trường hợp này người ta cần một chuyên viên và những người tạo thị trường. Như thế cả người mua và người bán được đảm bảo có khả năng hoàn tất giao dịch mua bán. Nó còn được gọi là thị trường hai chiều (two-way market).
TWO-TIER BID: Giá đặt mua 2 lớp (tầng). Giá đặt mua tiếp quản (takeover bid) do người muốn tiếp quản (người thụ đắc acquirer) đưa ra (cao hơn giá thị trường) để mua các cổ phần cần thiết nhằm chiếm quyền kiểm soát chứ không phải để lưu giữ cổ phần. Ngược lại là Any-and-all Bid.
TWO-TIER GOLD MART: Chợ vàng hai hệ thống - hai giá. Hệ thống hai nhánh để đánh giá vàng. Giá chính thức trong được dùng trong buôn bán vàng giữa các Nhà nước, trong khi giá thị trường được xác định bằng các giao dịch mua bán trong thị trường tư nhân về vàng.
TWO-TIER TENDER OFFER: Đặt giá mua (giá đấu thầu) hai lớp.
Giá đặt mua để tiếp thu trong đó nhà đầu tư đã có đủ cổ phần để duy trì sự kiểm soát, đưa ra giá cao hơn giá các nhà đầu tư còn lại. Giá cao hơn bao gồm một hỗn hợp tiền mặt và vốn cổ đông trong công ty do người đấu thầu (đặt giá mua) sở hữu. Những giá đặt mua này được đưa ra để thuyết phục các cổ đông đáp ứng nhanh đối với giá đệm (tender offer- giá cao hơn giá thị trường).
TYING CONTRACT: Hợp đồng cột chặt. Cũng còn gọi là tie-in (có ràng buộc), người bán bán sản phẩm với điều kiện thảo thuận của người mua là phải mua một sản phẩm khác.
TRIPLE TAX EXEMPT: Miễn thuế ba lần (ở Hoa Kỳ).
Đặc tính của trái phiếu đô thị trong đó tiền lãi được miễn thuế liên bang, tiểu bang, và địa phương cho cư dân tiểu bang đó và đơn vị địa phương phát hành trái phiếu. Trái phiếu này đặc biệt hấp dẫn trong các tiểu bang có thuế suất lợi tức cao. Nhiều quỹ trái phiếu đô thị chỉ mua trái phiếu miễn thuế ba lần và bán ra cho cư dân của tiểu bang hay thành phố nơi phát hành trái phiếu. Xem : Single-State Municipal Bond Fund.
TRIPLE WITCHING HOUR: Giờ biến ảo gấp ba lần.
Giờ mua bán sau cùng vào Thứ Sáu lần thứ ba của tháng 3, 6, 9, 12.
Khi hợp đồng options và futures về chỉ số chứng khoán cùng lúc đáo hạn. Lúc này các nhà theo sách lược bảo hộ giá và nhà mua- bán-cùng-lúc (arbitrageur) đua nhau mua bán hàng đống hợp đồng futures, options chỉ số và các chứng khoán cơ sở gây nên các hoạt động bất bình thường và làm xáo trộn thị trường (volatility). Giờ biến áo có tỷ lệ thấp hơn xảy ra trong 8 tháng kia, cũng thường vào ngày Thứ Sáu lần thứ ba khi hợp đồng futures chỉ số hay hợp đồng options đáo hạn.
TROUBLED BANK: Ngân hàng đang gặp khó khăn.
Ngân hàng có tỷ lệ tiền cho vay không diễn tiến (nonperforming loan) cao hơn mức bình thường khi so sánh với các ngân hàng cùng tầm vóc, và có thể trị giá thuần (phần vốn) bị âm (nợ nhiều hơn tài sản có).
TROUBLED DEBT RESTRUCTING: Tái cơ cấu nợ đang có trở ngại. Tình trạng người cho vay đồng ý nhân nhượng người vay đang gặp khó khăn tài chánh. Việc tái cơ cấu nợ của tiền cho vay không diễn tiến (không diễn tiến tốt), được chia làm 2 loại :
1. Loại tiền cho vay trong đó người vay chuyển tài sản cho người cho vay.
2. Tiền cho vay trong đó điều khoản tín dụng được bổ sung. Phần này bao gồm : tịch thu tài sản thế chấp, giảm lãi suất, gia hạn ngày đáo hạn, và miễn chi trả vốn và lãi.
Thông thường, người cho vay thương lượng một thoả thuận giải quyết (workout agreement) với người vay để bổ sung các điều khoản ban đầu thay vì đề xuất kiện cáo để tịch thu tài sản của người vay chậm trễ chi trả.
TROUBLED LOAN: Tiền cho vay đang có vấn đề. Tiền cho vay không diễn tiến, (cũng còn được gọi là tiền cho vay chưa ăn (sour loan- tiền cho vay đang không thuận lợi - tiền cho vay lên men). Có vài dấu hiệu cảnh báo về việc này: Số chênh lệch quá ít (thin margins), chênh lệch giữa hoa lợi tiền cho vay và số chi lãi cho người ký thác, khả năng thanh lý có vấn đề, tình trạng kinh doanh và công ăn việc làm của công nhân không thuận lợi, thế chấp không đủ, lợi tức không đủ. Số chi trả lãi hay vốn có thể đã được thương lượng lại hay tái cơ cấu.
TRUE AND FAIR VIEW: Quan điểm sự thật và công bằng vô tư. Tiêu chuẩn xem xét dành cho kiểm toán viên tài khoản thương mại. Kiểm toán viên theo yêu cầu phải xác định tài khoản của một tổ chức có biểu lộ lừa đảo hay sai lệch không. Sự sơ sót và báo cáo lệch sẽ bóp méo tình trạng tài chánh thực sự của một tổ chức.
TRUE INTEREST COST (TIC): Giá phí lãi thực.
1. Tỷ lệ phần trăm hàng năm giá phí quỹ bao gồm phí tài chánh, bảo hiểm suốt thời gian tín dụng, điểm chiết khấu, lãi chi trả trước. Nhà nước quy định người cho vay phải thông báo rõ ràng giá phí thực của tín dụng trong thoả thuận cho vay tín dụng cho người tiêu thụ bằng cách dùng phương pháp cơ bản tính phí tài chánh của người vay, lệ phí đơn xin tín dụng, và các giá phí khác.
2. Giá phí thực tế của việc phát hành trái phiếu có tính đến trị giá hiện tại (trị giá theo thời gian - time value) của tiền tệ. TIC thường được dùng trong trái phiếu đô thị, đó là lãi suất, được kết hợp từng 1/2 năm, được quyền khấu trừ vào số chi trả vốn và lãi cho trái chủ theo giá mua ban đầu. Hãy so sánh với Net Interest Cost.
TRUE LEASE: Hợp đồng thuê đúng tiêu chuẩn. Hợp đồng cho thuế đúng theo luật nhà nước và kiểm tra kế toán cho phép người cho thuê được một số lợi thế về thuế của quyền sở hữu. Nó còn được gọi là Tax-oriented lease. Người cho thuê được phép khấu hao tài sản trong suốt thời gian sử dụng tài sản và có thể được hưởng tín dụng thuế chưa sử dụng. Người thuê có thể khấu trừ số chi trả hợp đồng thuê dưới dạng chi phí vốn từ số thuế lợi tức ban đầu. Hợp đồng cho thuê hội đủ tiêu chuẩn để xử lý thuế thường là hợp đồng thuê nhiều năm có hỗ trợ tài chánh, thí dụ hợp đồng cho thuê trang bị; vốn cho hàng không hay nhà sản xuất. Xem Capital Lease, Finanee Lease, Operating Lease.
TRUNCATION: Cắt bỏ.
1. Dịch vụ ngân hàng trong đó chi phiếu hay hối phiếu đã huỷ, được ngân hàng khách hàng lưu giữ hay do một ngân hàng khác trong hệ thống thu tiền chi phiếu, và không được trả lại người viết chi phiếu kèm với báo cáo tài khoản. Chi phiếu có thể bị cắt bỏ hay ngưng tại ngân hàng nơi chi phiếu ký thác đầu tiên hay tại ngân hàng nhà nước. Nếu do chính ngân hàng của khách hàng, nó được gọi là giữ an toàn cho chi phiếu (check safe keeping). Việc cắt bỏ chi phiếu liên ngân hàng hay liên quan đến một số lớn ngân hàng sẽ loại bỏ việc xử lý cụ thể chi phiếu, nhưng yêu cầu các ngân hàng phải tuân theo các luật lệ mới chi phối các quyền và nợ của ngân hàng trình chi phiếu và ngân hàng chi trả thay mặt cho khách hàng. Cuối cùng, giá phí xử lý chi phiếu sẽ gia giảm rất nhiều nếu phần lớn ngân hàng tham gia vào chương trình cắt bỏ chi phiếu.
2. Bỏ một hay nhiều con số khi tính tiền lãi tích luỹ trong tài khoản tiết kiệm. Thí dụ, 1,677754 được cắt bỏ bớt số kể từ số thứ tư - số sẽ trở thành 1,6777. Ngược lại là Rounding (làm tròn số).
TRUST: Uỷ thác - Tờ rớt (tập đoàn).
Kinh doanh loại kết hợp công ty tham gia vào các vụ mua bán độc quyền và kiềm chế, nó hoạt động tự do mãi cho đến khi có đạo luật chống tờ rớt ( trust) vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Từ ngữ này bắt nguồn từ việc sử dụng uỷ nhiệm bỏ phiếu (voting trust), trong đó một số ít người được uỷ nhiệm (thụ uỷ) bỏ phiếu cho đa số người có cổ phần trong công ty. uỷ -nhiệm-bỏ-phiếu-biểu-quyết tồn tại như một phương tiện làm cho việc tái tổ chức được dễ dàng trong công ty đang gặp khó khăn.
Xem : Investment Company, Voting Trust Certificate.
Luật pháp: mối quan hệ uỷ thác tài sản (fiduciary) trong đó một người được gọi là người thụ uỷ (trustee) giữ quyền sở hữu tài sản vì lợi ích của một người khác gọi là người thừa hưởng (benificiary). Người lập uỷ thác là creator, settlor, donor (người lập uỷ thác, người trợ cấp, người bảo trợ). Chính tài sản thì được gọi là corpus, trust res (tài sản uỷ thác), trust estate hay trust fund (quỹ uỷ thác) - đây là phần gốc, nó khác với bất cứ lợi tức nào được kiếm ra bằng cách sử dụng nó. Nếu uỷ thác được lập ra khi người uỷ thác (donor - người bảo trợ) còn sống thì gọi là living trust (uỷ thác khi còn sống) hay inter vivos trust (uỷ thác giữa người còn sống). uỷ thác lập ra bởi di chúc thì gọi là uỷ thác chúc thư (testamentary trust). Người thụ uỷ thường tính lệ phí đối với tài sản uỷ thác đầu tư có tính sản xuất, trừ khi có quy định hạn chế, người thụ uỷ có thể bán, thế chấp hay cho thuê tài sản khi ông ta cảm thấy đảm bảo. Xem Charitable Remainder Trust, Clifford Trust, Investment Trust, Revisionary Trust, Company, Trustee in Bankruptcy, Trust Indenture Act of 1939.
TRUST ACCOUNT: Tài khoản uỷ thác. Tên ngắn gọn để chỉ tất cả các loại tài khoản do phòng uỷ thác ngân hàng hay công ty uỷ thác quản lý.
TRUST COM PANY: Công ty uỷ thác. Một tổ chức, thường kết hợp với ngân hàng thương mại, tham gia với tư cách người thụ uỷ (trustee), người thụ uỷ tài sản hay một nhân viên làm việc cho cá nhân hay đơn vị kinh doanh để quản lý quỹ uỷ thác, tài sản, thoả thuận giám hộ, chuyển giao chứng khoán, đăng ký chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác. Công ty uỷ thác cũng tham gia các chức năng điều hành đầu tư uỷ thác tài sản và lập kế hoạch về tài sản. Công ty hoạt động theo luật nhà nước.
TRUST DEED: Văn kiện uỷ thác- Deed of Trust.
TRUST DEPARTMENT: Phòng uỷ thác. Phòng trong ngân hàng hay tổ chức tài chánh tham gia quản lý tài sản trong tài khoản uỷ thác cho uỷ thác cá nhân, các uỷ thác cho lợi ích công nhân và tài khoản công ty, đồng thời cũng làm dịch vụ trung gian cho các khách hàng uỷ thác. Các uỷ thác nhỏ hơn thì thường được quản lý dưới dạng ngân quỹ kết hợp chung (commingled funds) hay uỷ thác tài khoản chung mà nếu như quản lý riêng rẽ thì sẽ tốn kém hơn. Phòng uỷ thác ngân hàng cũng giải quyết tài sản cho cá nhân và hoạt động như nhân viên chuyển ngân quỹ cho các công ty. Ngân quỹ tài khoản uỷ thác được quản lý riêng rẽ và được tính riêng với các tài sản khác do một ngân hàng quản lý. Xem Master Trust, Trust Company, Trustee.
TRUST FUND: Quỹ uỷ thác. Tài khoản bao gồm tài sản được lưu giữ theo uỷ thác cho người khác.
TRUST INDENTURE: Giao kèo trách nhiệm (uỷ thác). Thoả thuận giữa công ty và chủ nợ ghi chi tiết các điều khoản về số nợ. Các điều khoản này bao gồm các điều như lãi suất, thời điểm đáo hạn, phương tiện chi trả và thế chấp. Nó đồng nghĩa với Deed of Trust, Trust Agreement.
TRUST RECEIPT: Biên nhận uỷ thác.
1. Thoả thuận được dùng rộng rãi trong tài trợ bằng tín dụng thư, thường cấp cho người mua hay nhà nhập khẩu hàng hoá. Người mua hứa giữ tài sản nhận được dưới danh nghĩa ngân hàng thoả thuận tài trợ, mặc dù ngân hàng vẫn giữ quyền sở hữu hàng hoá. Biên nhận uỷ thác cho phép nhà nhập khẩu được có sở hữu hàng hoá để sau đó bán lại trước khi chi trả cho ngân hàng phát hành.
2. Một loại thoả thuận an toàn nhằm kiểm tra khoảng thời gian kéo dài tín dụng đối với những người bán hàng có thời gian tiêu thụ lâu (durable goods). Thí dụ như người buôn bán xe ô tô, người này sở hữu những xe trong cửa hiệu và chi trả cho người cho vay bằng tài khoản uỷ thác khi nào xe được bán. Người cho vay có thể cũng phải nhận một bản báo cáo xin tài trợ của người vay trước khi cho vay. Xem Floor Planning, Indirect Loan .
TRUSTEE: Người thụ uỷ. Xem Trust.
TRUSTEE BANKRUPTCY: người thụ uỷ trong vụ phá sản. Người thụ uỷ do toà án chỉ định hay do chủ nợ, để quản lý các công việc của một công ty hay cá nhân bị phá sản. Người thụ uỷ có trách nhiệm thanh lý tài sản của công ty và thực hiện phân phối các cổ tức thanh lý cho chủ nợ. Trong việc tái tổ chức, người thụ uỷ có thể hay không thể được chỉ định. Nếu được chỉ định, người thụ uỷ có trách nhiệm xem xét kế hoạch tái tổ chức được đệ trình và thường đảm nhiệm trách nhiệm cho công ty.
TRUSTEE OF A LIVING TRUST: người thụ uỷ uỷ thác của người còn sống. Người quản lý uỷ thác, bao gồm tài khoản trong công ty môi giới do một người còn sống thiết lập. Thẩm quyền uỷ thác theo thoả thuận uỷ thác, không phải theo di chúc.
TRUSTOR: Người uỷ thác. Người lập ra uỷ thác cho lợi ích của một người khác và giao tài sản cho người thụ uỷ (trustee) để phân phối cho người thừa hưởng. Nó còn được gọi là donor hay settlor.
TRUTH IN LENDING LAW: Quy luật thành thật khi cho vay.
Luật lệ xác định rằng người cho vay phải thông báo rõ ràng cho người vay giá phí thật sự của số tiền vay và thực hiện lãi suất, các điều khoản về tiền vay phải đơn giản để dễ hiểu. Xem: Consumer Credit Protection Act of 1968, Right of Rescission.
TRUTH IN SAVINGS: Thành thật trong tài khoản tiết kiệm. Luật nhà nước quy định ngân hàng phải thông báo rõ ràng các điều khoản then chốt trong tài khoản ký thác có trả lãi, kể cả lãi suất chi trả và lệ phí. Nhà nước quy định tổ chức tài chánh thiết lập sẵn: lãi suất đơn được trả, hoa lợi phần trăm hàng năm, số cân đối tối thiểu để mở rộng một tài khoản, tiền phạt khi rút ngân quỹ sớm, và các điều kiện khác có thể làm giảm hoa lợi trong tài khoản.
TURKEY: Thất bại. Đầu tư không được như ý muốn. Từ ngữ có thể được dùng để nói về một vụ kinh doanh đang đến thất bại, hay nói về việc mua một loại chứng khoán hay trái phiếu đã rớt giá trầm trọng hay chứng khoán mới phát hành không bán được nhiều hay phải bán lỗ.
TURNAROUND: Xoay vòng. Mua và bán chứng khoán trong một ngày, thường là để đầu cơ (kiếm lời nhanh).
TURNAROUND: Quay ngược lại- Đảo ngược tình thế. Sự đảo ngược có lợi trong số mệnh của một công ty, thị trường hay tổng thể kinh tế. Nhà đầu tư thị trường chứng khoán dự đoán rằng công ty đang diễn tiến xấu sẽ chứng tỏ sự cải thiện đáng kể trong việc kiếm lợi nhuận và đạt được lợi nhuận thật cao một khi công ty đảo ngược được tình thế.
TURNKEY: Chìa khoá trao tay. Dự án do một công ty đã xây dựng hay hoàn thành, sau cùng được hoàn chỉnh và chuyển giao cho một công ty sẽ sử dụng nó như thế tất cả người sử dụng đều có sẵn chìa khoá trong tay (có đủ điều kiện hoạt động) nghĩa là dự án sẵn sàng hoạt động. Từ ngữ này được dùng trong các dự án xây dựng nhà cửa, sau khi xây dựng xong thì chuyển giao cho người quản lý tài sản . Cũng có hệ thống vi tính trao tay có nghĩa là người sử dụng không cần phải có kiến thức đặc biệt về vi tính nhưng vẫn có thể sử dụng đúng một khi được lắp đặt.
TURNOVER: Luân chuyển, doanh số, tốc độ thay thế công nhân.
Tài chánh:
1. Số lần tài sản đã có, được thay thế trong suốt một thời khoảng kế toán, thường là một năm. Xem: Accounts Receivable Turnover, Inventory Takeover.
2. Tỷ lệ số bán hàng năm của công ty đối với trị giá thuần (vốn) đo lường mức độ công ty có thể phát triển mà không cần đầu tư thêm vốn khi so sánh với thời gian qua. ở Anh: có nghĩa là số bán hằng năm.
Liên hệ ngành: tổng số công ăn việc làm chia cho số công nhân được thay thế trong suốt thời gian ấn định.
Chứng khoán: số lượng cổ phần được mua bán tính bằng số phần trăm tổng số cổ phần được liệt kê trên một thị trường trong một thời khoảng, thường là một ngày hay một năm. Tỷ lệ này cũng được áp dụng cho số chứng khoán của cá nhân và danh mục đầu tư của cá nhân hay nhà đầu tư thuộc tổ chức.
TURNOVER RATIOS: Tỷ lệ luân chuyển. Tỷ lệ tài chánh liên hệ đến doanh số hay số lượng, thí dụ, luân chuyển của tài khoản thu, còn gọi là tỷ lệ hiệu quả, luân chuyển tài sản tức sự chuyển đổi tài khoản thu ra tiền mặt. Tỷ lệ này đo lường hiệu quả của việc chuyển đổi tài sản ra tiền mặt. Xem Liquidity Ratios.
12B-1 MUTUAL FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư 12b-1. Quỹ hỗ tương đầu tư tính một ít phí quảng cáo đối với cổ đông. Quỹ này không tính phí bán vì thế khi bán ra công chúng quỹ không cần đến Broker. Thay vào đó, quỹ thường dựa vào việc quảng cáo và các liên hệ công chúng để thiết lập tài sản của quỹ. Phí thường vào khoảng từ 1% trở xuống của tài sản quỹ. Quỹ 12b-1 phải theo đăng ký quy định với nhà nước và các phí phải được thông báo rộng rãi.
TWENTY- DAY PERIOD: Thời khoảng 20 ngày (ở Hoa Kỳ). Thời khoảng do SEC quy định sau khi nộp báo cáo đăng ký và bản quảng bá ban đầu (preliminary prospectus) về việc phát hành mới hay phân phối lần thứ nhì, trong giai đoạn này hồ sơ sẽ được xem xét và nếu cần sẽ bổ sung. Cuối thời hạn 20 ngày, còn gọi là thời khoảng cứu xét (cooling-off period), sẽ đánh dấu thời điểm có hiệu lực tức là lúc có thể cung ứng chứng khoán trái phiếu ra công chúng (bán ra công chúng). SEC có thể kéo dài thời khoảng này để nhà phát hành có đủ thời gian bổ túc hồ sơ còn thiếu sót (deficiency letter - thư báo còn thiếu sót).
TWENTY-FIVE PERCENT RULE: Quy tắc 25%.
Lời khuyên của nhà phân tích trái phiếu đô thị cho biết nợ tồn (bonded debt) vượt qua 25% ngân sách hàng năm của chính quyền nhà nước là quá mức.
24 HOUR BANKING: dịch vụ ngân hàng phục vụ 24/24.
Dịch vụ ngân hàng tự phục vụ hoạt động luôn cả giờ nghỉ việc của ngân hàng để phát tiền mặt, nhận ký thác và chuyển ngân quỹ giữa các tài khoản tại hệ thống máy thu phát ngân tự động. Sự phát triển của hệ thống ATM có chia phần, cả trong nước và nước ngoài vào thập niên 1980 đã tạo điều kiện cho người tiêu thụ thực hiện ít nhất là một số chức năng ngân hàng thông thường ở khắp nơi trong nước và ở mức độ nào đó trong cả phạm vi quốc tế.
TWENTY-PERCENT CUSHION RULE: Quy tắc khoảng cách an toàn 20%. Nhà phân tích trái phiếu doanh thu đô thị (municipal revenue bonds) cho rằng doanh thu ước tính từ phương tiện được tài trợ nên vượt quá ngân sách hoạt động hiện hành cộng giá phí bảo dưỡng và số tiền dành chi trả nợ (debt service- dịch vụ trả nợ). Khoảng chênh lệch 20% hay khoảng cách an toàn ("cushion") dùng để dự phòng các chi phí không thể ước tính được hay bị sai lạc trong việc ước tính doanh thu.
TWISTING: Lươn lẹo. Việc làm không đạo đức nhằm thuyết phục một khách hàng mua bán không cần thiết, nhờ đó broker hay người bán được hoa hồng. Thí dụ: Broker có thể đề xuất chủ hàng bán một quỹ hỗ tương đầu tư để lấy phí bán và mua một quỹ khác cũng để lấy phí bán do đó họ được thêm một hoa hồng. Người bán bảo hiểm nhân thọ thuyết phục người có hợp đồng huỷ hợp đồng bảo hiểm của người đó hay làm cho nó mất hiệu lực để bán cho người được bảo hiểm một hợp đồng mới có thể có phí cao hơn và người bán nhận được một hoa hồng đáng kể. Nó còn được gọi là Churning (khuấy động).
TWO-DOLLAR BROKER: Người môi giới của người môi giới.
Broker tại hiện trường mua bán (floor broker - broker tại sàn mua bán) người thi hành các lệnh mua bán cho các broker khác đang quá bận rộn, họ được gọi là broker của broker. Các broker này được trả 2 dollars cho một vụ mua bán lố tròn (round lot- từ 100 chứng khoán trở lên) vì thế mới có tên broker hai đô la. Ngày nay họ được chi trả hoa hồng thay đổi tuỳ theo trị giá tiền của giao dịch mua bán. Xem: Independence Broker.
200 PERCENT DECLINING BALANCE METHOD: Phương pháp cân bằng giảm 200%. Xem Double Declining - Balance Depreciation Method (DDB).
TWO NAME PAPER: Chứng từ nợ có hai người đứng tên. Tên chung để chỉ chứng từ nợ thương mại - giấy chấp nhận thương mại và giấy chấp nhận ngân hàng - mang hai chữ ký, hoặc là với tư cách người rút tiền hoặc là người bối thự. Nó còn được gọi là chứng từ mang tên kép (double name paper). Trong trường hợp người phát hành không thể trả tiền giấy chấp nhận ngân hàng thì ngân-hàng-chấp-nhận món nợ phải chịu trách nhiệm chi trả.
TWO-PARTY LOAN: Tiền cho vay hỗ tương (có hai bên trách nhiệm). Xem Back-to-back Loan, Parallel Loan.

1 comment:

Blogger said...

Just received my cheque for over $500.

Many times people don't believe me when I tell them about how much money you can earn by taking paid surveys online...

So I took a video of myself getting paid over $500 for doing paid surveys.