Sunday, November 18, 2007

Từ điển chứng khoán 6

JUNIOR MORTGAGE: Thế chấp cấp thấp (về thứ tự) Thế chấp có giá trị thứ tự thấp hơn các thế chấp khác. Thí dụ thế chấp cấp 2, cấp 3. Nếu người nợ bị vỡ nợ, thế chấp cấp 1 sẽ được giải quyết trước rồi mới đến thế chấp cấp thấp.
JUNIOR REFUNDING: Chi trả bằng trái phiếu mới. Chi trả hoàn lại nợ nhà nước có đáo hạn từ 1- 5 năm bằng cách phát hành trái phiếu mới có đáo hạn từ 5 năm trở lên.
JUNIOR SECURITY: Chứng khoán cấp thấp (về thứ tự). Chứng khoán có quyền ưu tiên thấp hơn chứng khoán cấp cao trong việc đòi tài sản hay lợi tức. Thí dụ, chứng khoán ưu đãi thì ưu tiên sau giấy nợ, nhưng giấy nợ - một loại trái phiếu không bảo đảm lại thấp hơn trái phiếu thế chấp. Chứng khoán thường thì lại thấp hơn tất cả chứng khoán công ty. Một vài công ty như công ty tài chánh có chứng khoán trái phiếu thấp hơn cấp cao (trung cao) và thấp hơn cấp thấp, cái trước ưu tiên hơn cái sau nhưng cả hai thấp hơn nợ cấp cao.
JUNK BOND: Trái phiếu cấp thấp về giá trị. Trái phiếu có giá trị tín dụng xếp loại BB hay dưới BB do các cơ quan đánh giá xếp loại. Mặc dù đã được sử dụng thông thường nhưng từ này làm người ta liên tưởng đến một nghĩ xấu nên các nhà phát hành và người sở hữu thích dùng từ trái phiếu hoa lợi cao hơn là dùng từ trên. Các trái phiếu giá trị cấp thấp được phát hành bởi các công ty không có các bảng ghi nhận theo dõi lâu dài về thương vụ và lợi nhuận hay bởi các công ty có khả năng tín dụng có vấn đề. Nó là phương tiện thông thường của việc tài trợ để mua đứt công ty khác. Vì nó có nhiều bất ổn và trả hoa lợi cao hơn trái phiếu cấp độ đầu tư, nên nhiều nhà đầu tư các chứng phiếu nhiều rủi ro đặc biệt chú tâm mua bán trái phiếu này. Các tổ chức có những trách nhiệm về uỷ thác tài sản (fiduciary) không được đầu tư vào loại trái phiếu này (are regulated). Xem Fallen Angels.
JURISDICTION: Pháp quyền, phạm vi quyền hạn. Được American Bankers association định nghĩa là "quyền pháp định, quyền hay thẩm quyền nghe và quyết định một vụ kiện, như quyền hạn của toà án". Từ này thường được đề cập trong các cuộc tranh cãi về tài chánh và đầu tư có liên quan đến phạm vi quyền hạn của các giới chức khác nhau có quyền quy định trên lãnh vực này. Thí dụ, hội đồng dự trữ liên bang, không phải SEC (như người ta tưởng) có quyền hạn trong vụ kiện
KEY MANAGEMENT: Quản lý bộ khoá (mã số). Trong tiến trình xử lý dữ kiện và chuyển ngân quỹ bằng điện tử, đây là việc kiểm soát mã số nhận dạng độc nhất cho mỗi tổ chức tài chánh trong mạng lưới. Ngân hàng không bao giờ chuyển bộ khoá rõ ràng - vì như vậy thì coi như không được mã hoá, nên sẽ dùng công thức mã hoá được chấp nhận chung để ngăn ngừa những việc không được giao cho thẩm quyền . Các ngân hàng thay đổi mã số từng thời kỳ gọi là bộ khoá của nhà phát hành (keys) vì lý do an toàn.
KEY RATE: Lãi suất then chốt. Lãi suất kiểm tra trực tiếp hay gián tiếp lãi suất cho vay của ngân hàng và giá phí tín dụng mà người vay phải trả.
KEY RATIO: Tỷ lệ then chốt. Tỷ lệ do nhà phân tích tài chánh dùng để đánh giá bản báo cáo tình trạng tài chánh và lợi tức của ngân hàng. Các tỷ lệ được xác định bao gồm: tỷ lệ vốn/ tài sản ; tỷ lệ số dự trữ cho tiền cho vay bị mất/ tổng số tiền cho vay ; tỷ lệ thanh toán và tỷ lệ thực hiện như tỷ lệ lợi nhuận / tài sản (ROA - Return on Assets), lợi nhuận / vốn cổ đông (ROE- Return on Equity) và tỷ lệ lợi nhuận của mỗi cổ phần. Tỷ lệ then chốt là một biểu thị tổng quát cho ta biết diễn biến hoạt động của ngân hàng và có thể đem so sánh với số liệu năm trước.
KEYNESIAN ECONOMICS: Kinh tế theo phái Keynes. Nội dung tư tưởng kinh tế xuất phát từ nhà kinh tế học người Anh và là nhà cố vấn nhà nước John Maynard Keynes (1883-1946), tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt, The General Theory of Employment Interest anh Money, được xuất bản năm 1935. Viết suốt thời kỳ đại khủng khoảng, Keynes tin rằng sự can thiệp tích cực của nhà nước trong thị trường là phương pháp duy nhất để bảo đảm kinh tế phát triển và ổn định. Ông ta giữ lập luận cơ bản là số cầu không đủ sẽ gây ra nạn thất nghiệp và số cầu quá mức gây ra lạm phát. Vì thế nhà nước sẽ phải tác động lôi kéo mức độ của toàn thể số cầu bằng cách điều chỉnh mức chi tiêu của nhà nước và thuế khoá. Thí dụ, để tránh giảm phát Keynes ủng hộ gia tăng chi phí nhà nước và có chính sách tháo khoán tiền tệ (easy money) sẽ đưa đến kết quả là có nhiều đầu tư hơn, công ăn việc làm nhiều hơn và gia tăng tiêu thụ. Kinh tế theo phái Keynes đã có ảnh hưởng rất lớn đối với các chính sách kinh tế chung của các quốc gia công nghiệp, kể cả Mỹ. Tuy nhiên trong thập niên 1980 sau các giai đoạn suy thoái liên tục, phát triển chậm, tỷ lệ lạm phát cao tại Mỹ, người ta có một quan điểm ngược lại, các nhà chủ trương chính sách tiền tệ và phái cung cấp (supply siders) đã buộc tội việc can thiệp quá mức của nhà nước đã gây ra những rắc rối cho nền kinh tế. Xem Aggregate Supply, Laisser-Faire, Macroeconomics, Monetarist, Supply-side Economics.
KICKBACK: Tiền đút lót, tiền cò. Tài chánh: cách thực hiện theo đó các công ty thương vụ tài chánh thưởng cho những người buôn bán bằng tiền mặt, những người đã giảm giá chứng từ mua trả góp thông qua họ. Nhà nước và các hợp đồng tư : người bán chi trả bí mật cho một người nào đó có công trong việc đưa cho hợp đồng hay thực hiện một thương vụ - đây là tiền đút lót bất hợp pháp. Quan hệ lao động : việc làm bất hợp pháp theo đó người chủ đòi chi lại phần trăm tiền lương đã được luật pháp hay hợp đồng công đoàn lao động quy định, nếu công nhân còn muốn tiếp tục làm việc.
KICKER: Tác nhân khuyến khích. Đặc điểm thêm vào cam kết nợ thường lập ra để tăng cường tính thị trường, bằng cách cung cấp triển vọng góp vốn cổ đông. Thí dụ, trái phiếu có thể chuyển đổi thành chứng khoán nếu cổ phần đạt đến mức giá nào đó. Điều này làm cho trái phiếu hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư bởi vì trái chủ có tiềm năng hưởng lợi ích an toàn vốn cổ đông cộng thêm tiền chi trả lãi. Ngoài ra, đặc điểm này là có được những đặc quyền và chứng chỉ ưu tiên mua chứng khoán. Vài loại tiền cho vay có thế chấp cũng có những đặc điểm khuyến khích này dưới dạng tham gia sở hữu dưới hình thức phần trăm thu nhập ròng (Tổng thu nhập) Kickers (đặc điểm khuyến khích) còn được gọi là Sweeteners.
KILLER BEES: Người bảo vệ kẻ yếu. Những người giúp đỡ công ty tự vệ chống lại các nỗ lực muốn tiếm quyền của một công ty khác (takeover bid - đặt giá mua cao hơn giá thị trường nhằm tiếm quyền công ty kia). Killer Bees thường là những ngân hàng đầu tư lập ra các sách lược nhằm làm cho mục tiêu tiếm quyền trở nên kém hấp dẫn hay khó mà thụ đắc.
KITING: Mánh khoé (tài chánh) thả bổng, nâng trị giá. Hoạt động ngân hàng thương mại :
1. Ký thác và rút chi phiếu trong các tài khoản tại hai hay nhiều ngân hàng, theo đó hưởng được lợi thế thả nổi, có nghĩa là, hưởng được khoảng thời gian ngân hàng ký thác thu tiền từ ngân hàng chi trả.
2. Lừa đảo bằng cách thay đổi các con số trên chi phiếu để tăng mệnh giá chi phiếu. Chứng khoán trái phiếu : kéo giá chứng khoán lên mức cao bằng những phương pháp mua bán theo mánh khoé lôi kéo (vận động).
LAST TRADING DAY : Ngày mua bán sau cùng. Ngày mua bán cuối cùng, trong ngày này một hợp đồng future có thể được thanh toán. Nếu hợp đồng không được bù trừ thì hoặc là một thoả hiệp giữa bên mua và bên bán phải được thoả thuận hoặc là hàng hoá vật chất phải được người bán giao cho người mua.
LATE CHARGE: Phí phạt do chậm trả. Tiền phạt do chi trả chậm tiền vay có thế chấp hay tiền vay chi trả từng kỳ sau khi đã hết thời gian gia hạn. Lệ phí phạt do trả chậm được tính theo số phần trăm của số cân đối chưa trả (số nợ chưa trả) và nếu không được trả thì không thể cộng vào số nợ lãi của tiền vay (Tính riêng ra).
LATE TAPE: Lên bảng chậm. Chậm lên màn hình các biến chuyển giá vì việc mua bán trên một thị trường chứng khoán đặc biệt quá bề bộn. Nếu trên màn hình chậm hơn 5 phút thì con số đầu tiên của một giá sẽ bị xoá bỏ. Thí dụ, mua bán với giá 62 3/4 được báo cáo là 2 3/4. Xem Digit Deleted.
LATENT DEFECT: Khuyết điểm tiềm ẩn. Tình trạng không hoàn hảo của bản chất, đặc tính sản xuất hay cấu trúc của một sản phẩm làm cho việc kiểm nhận chuyên sâu, hợp lý không thể thực hiện rõ ràng được.
LAUNDERED MONEY: Tiền được tẩy. Xem Money Laundering.
LAW OF ONE PRICE: Quy luật một giá. Lý thuyết kinh tế cho rằng sự cạnh tranh làm cân bằng giá cả của các sản phẩm giống hệt nhau, được bán trong các quốc gia khác nhau khi loại bỏ hàng rào mậu dịch và không tính giá phí vận chuyển. Quy luật một giá là tiền đề căn bản của lý thuyết mậu dịch tự do.
LAY OFF: Làm giảm rủi ro - Giãn công nhân. Ngân hàng đầu tư: làm giảm rủi ro trong cam kết hỗ trợ theo đó nhà ngân hàng đồng ý mua và bán lại cho công chúng bất cứ phần nào của chứng khoán phát hành không được cổ đông, những người đang giữ quyền mua, đăng ký đặt mua. Rủi ro này là trị giá thị trường sẽ hạ trong suốt từ 2 đến 4 tuần khi cổ đông đang quyết định thực hiện hay bán các quyền của họ hay không. Để giảm thiểu tối đa rủi ro, nhà ngân hàng đầu tư :
1. Mua tất cả các quyền đang đem bán, cùng lúc đó bán các cổ phần tiêu biểu cho các quyền này.
2. Bán khống một số lượng cổ phần tương đương với các quyền có thể là không muốn thực hiện - tiêu biểu có thể lên đến 1/2% số phát hành. Nó còn gọi là Laying Off. Lao động: không ghi tên công nhân trong bảng lương một thời gian dài hay tạm thời vì kinh tế đang xuống hay sản xuất bị cắt bớt chứ không phải do họ làm việc yếu hay vi phạm các quy định của công ty.
LEAD BANK: Ngân hàng chủ trì.
1 Ngân hàng trù liệu, sắp xếp một nhóm cho vay (loan syndication), trong đó có một số ngân hàng mua phần tham gia cho mình. Ngân hàng chủ trì sẽ thu lệ phí quản lý cho việc tập hợp nhóm cho vay và trù liệu các điều khoản tài trợ. Trong thị trường trái phiếu Châu âu, ngân hàng hoạt động như một đơn vị trung gian cho các thành viên trong tập đoàn (hay nhóm) bao tiêu.
2. Ngân hàng đầu tư quản lý việc bao tiêu chứng khoán. Nó còn gọi là nhà quản lý hàng đầu hay nhà bao tiêu quản lý.
LEADER: Hàng đầu.
1 Chứng khoán hay các nhóm chứng khoán ở tuyến đầu trong một thị trường đang vọt lên hay rớt xuống. Tiêu biểu là các chứng khoán tuyến đầu được các tổ chức mua hay bán thật mạnh vì họ muốn chứng tỏ vai trò lãnh đạo của họ trong thị trường thuộc ngành của họ.
2 Sản phẩm có nhiều cổ phần trong nhiều thị trường.
LEADING INDICATORS: Các biểu thị hàng đầu. Thành tố của chỉ số được Commerce Department's Bureau of Economic Analysis Mỹ phát ra hằng tháng. Năm 1985 số thành tố là số trung bình tuần lễ làm việc của các công nhân sản xuất, số trung bình hàng tuần của các trái quyền (quyền được hưởng chi trả) về bảo hiểm thất nghiệp, những lệnh mới đặt hàng tiêu thụ và nguyên vật liệu; hiệu suất bên bán (các công ty nhận cung ứng từ từ chậm dần từ bên cung cấp) ; thành lập kinh doanh thuần (net business formation), các hợp đồng về nhà máy và trang thiết bị, các giấy phép xây dựng mới, các thay đổi hàng kho, các giá nguyên vật liệu dễ thay đổi, giá chứng khoán, nguồn cung cấp tiền tệ (M2) và số vay mượn kinh doanh, tiêu thụ. Chỉ số của các biểu thị hàng đầu, có các thành tố chỉ số được điều chỉnh theo lạm phát, dự đoán rõ ràng sự lên lên xuống xuống của chu kỳ kinh doanh.
LIMIT ORDER: Lệnh giới hạn. Lệnh mua hay bán chứng khoán theo giá ấn định hay giá tốt hơn, broker sẽ thực hiện việc mua bán trong một giới hạn giá. Thí dụ, khách hàng đặt lệnh giới hạn mua chứng khoán công ty XYZ với giá 30 khi chứng khoán đang bán giá 32. Dù giá chứng khoán là 30 1/8 broker sẽ không thực hiện việc mua bán. Tương tự, nếu khách hàng đặt lệnh giới hạn bán chứng khoán XYZ với giá 33 khi giá hiện tại là 31, broker cũng không thực hiện mua bán cho đến khi giá chứng khoán là 33.
LIMIT ORDER INFORMATION SYSTEM: Hệ thống thông tin lệnh giới hạn. Hệ thống điện tử thông báo tin tức cho những người đăng ký các chứng khoán trái phiếu đã được mua bán trên các thị trường hiện hành nơi họ mua bán , cho biết về chuyên gia mua bán, số lượng các lệnh, giá đặt bán và giá đặt mua. Điều này giúp cho những người đăng ký mua được giá thích hợp nhất.
LIMIT PRICE: Giá có giới hạn. Giá trong lệnh có giới hạn. Thí dụ một khách hàng có thể đặt ra một lệnh có giới hạn để bán cổ phần với giá 45 hay mua với giá 40. Broker sẽ thực hiện lệnh theo giá có giới hạn này hay giá tốt hơn (bán từ 45 trở lên, mua từ 40 trở xuống).
LIMIT UP, LIMIT DOWN: Giới hạn cao nhất - thấp nhất Biến chuyển giá tối đa được cho phép trong hợp đồng futures hàng hoá trong suốt một ngày mua bán. Trong trường hợp cá biệt thị trường biến chuyển mạnh, giá hợp đồng futures có thể tăng đến mức giới hạn tối đa hay hạ đến mức tối đa trong khoảng thời gian vài ngày liên tiếp.
LIMITED COMPANY: Công ty hữu hạn. Hình thức kinh doanh thông dụng nhất ở Anh, công ty đăng ký theo đạo luật công ty có thể so sánh với tổng công ty (incorporation - liên hiệp công ty) theo đạo luật tiểu bang ở Mỹ. Viết tắt : Ltd hay PLC. LIMITED DISCRETION : Tự do quyết định có giới hạn. Thoả hiệp giữa broker và khách hàng cho phép broker thực hiện một số mua bán nào đó mà không cần hỏi ý kiến khách hàng - Thí dụ, bán một vị thế hợp đồng option đến ngày đáo hạn hay bán một chứng khoán vừa mới có tin không thuận lợi.
LIMITED PARTNERSHIP: Góp phần (vốn) có trách nhiệm giới hạn về nợ và quyền hạn (góp vốn trách nhiệm hữu hạn). Tổ chức được thành lập bởi tổng thành viên góp vốn (General Partner), người quản lý một dự án và những thành viên góp vốn, người đầu tư tiền bạc nhưng có trách nhiệm hữu hạn về nợ và không tham gia vào việc điều hành quản lý hằng ngày và thường không thể thua lỗ hơn số vốn mà họ đóng góp. Thường thường thành viên góp vốn nhận lợi tức tư bản kiếm được, lợi thế về thuế ; còn tổng thành viên thì thu phí theo số phần trăm tư bản kiếm được và lợi tức. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn nằm trong lãnh vực thuê mướn bất động sản, dầu hoả và gas, trang thiết bị nhưng nó cũng có ở ngành tài chánh công nghiệp điện ảnh, nghiên cứu và phát triển, và các dự án khác. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn công cộng được bán thông qua công ty môi giới với đầu tư tối thiểu $5.000, trong khi góp vốn trách nhiệm hữu hạn tư nhân tập hợp với nhau khoảng dưới 35 thành viên, mỗi thành viên đầu tư hơn $20.000. Xem : Income Limited Partnership, Master Limited Partnership, Oil and Gas Limited Partnership, Passive, Research and Development Limited Partnership, Unleveraged Program.
LIMITED PRINCIPAL: Chuyên viên trọng yếu (người tạo thị trường) có trách nhiệm hữu hạn, trong các lãnh vực đặc biệt. Người đã qua kỳ thi khả năng chuyên môn để được chứng nhận có đủ kiến thức và chuyên môn tư vấn công việc kinh doanh của một hội viên trong một hay nhiều lãnh vực chuyên môn cao đặc biệt (có giới hạn từng khu vực. Nếu chuyên viên trọng yếu trong lãnh vực đặc biệt muốn có vai trò chức năng trong một hay nhiều lãnh vực chuyên môn tổng quát dành cho tổng chuyên viên trọng yếu về chứng khoán thì họ phải được
LIQUIDITY PREFERENCE THEORY: Lý thuyết ưu tiên cho khả năng thanh toán tiền mặt. Lý thuyết thích tiền mặt. Theo lý thuyết phái Keynes thì nhà đầu tư mong muốn giữ tiền bằng tài sản lưu động (tài sản dễ chuyển đổi ra tiền mặt) thí dụ như tài khoản chi phiếu- hơn là giữ tiền trong tài sản không linh hoạt (khó chuyển ra tiền mặt) (thí dụ như chứng khoán, trái phiếu, bất động sản). Việc ưa thích này được giải thích bằng:
1. Động cơ thúc đẩy giao dịch mua bán hay sự mong muốn có tiền sẵn để chi dùng khi cần.
2. Động cơ phòng xa, có đặc tính là người ta lưỡng lự khi để tiền dính cứng vào tài sản khó chuyển đổi ra tiền mặt.
3. Động cơ đầu cơ, họ tin rằng lãi suất thị trường có thể tăng trong tương lai. Theo lý thuyết phái Keynes, tiền lãi là số chi trả đối với nhà đầu tư, nó thuyết phục nhà đầu tư từ bỏ khả năng thanh toán bằng tiền mặt của họ,vì thế các vụ đầu tư dài hạn sẽ làm cho lãi suất cao hơn lãi suất của đầu tư ngắn hạn. Chênh lệch này được gọi là chênh lệch khả năng thanh toán tiền mặt. Lý thuyết này khác với thuyết kì vọng(Expectation Theory).
LIQUIDITY RATIO: Tỷ lệ khả năng thanh toán bằng tiền mặt. Tính khả năng của một công ty có thể đáp ứng các món nợ ngắn hạn đến ngày đáo hạn. Xem Current Ratio, Net Quick Assets, Quick Ratio.
LIQUIDITY RISK: Rủi ro về thanh lý Rủi ro khi ngân hàng phải bán lỗ tài sản để đáp ứng nhu cầu tiền mặt. Thí dụ, người ký thác yêu cầu có tiền mặt ngay. Rủi ro về thanh lý thường được giải nghĩa theo tỉ lệ khả năng thanh lý có sẵn và số yêu cầu về ngân quỹ.
LIS PENDENS: Vụ kiện đang xử Tiếng La tin để chỉ một vụ kiện đang xử, đây là thông báo theo luật định báo cho tất cả các bên là đang có một vụ kiện cáo có thể ảnh hưởng đến các quyền liên quan đến một tài sản nào đó. Thông báo này được đăng trên nhật báo.
LISTED OPTION: Hợp đồng option đã liệt kê. Put option hay Call option mà thị trường đã có thẩm quyền mua bán, gọi chính xác là hợp đồng option đã mua bán trên thị trường.
LISTED SECURITY: Chứng khoán, trái phiếu đã đăng ký. Chứng khoán hay trái phiếu được công nhận mua bán bởi một trong các thị trường có tổ chức và đăng ký ở Mỹ, thị trường này liệt kê hơn 6.000 loại chứng khoán trái phiếu của khoảng 3.500 công ty. Tổng quát, lợi ích của việc được đăng ký là:
1. Có một thị trường trật tự.
2. Khả năng thanh toán bằng tiền mặt.
3. ấn định giá công bằng hợp lý.
4. Báo cáo số bán và báo giá liên tục và chính xác.
5. Thông tin về các công ty có liệt kê.
6. Luật lệ nghiêm ngặt bảo vệ sở hữu chủ chứng khoán trái phiếu. Mỗi thị trường có quy định liệt kê riêng, trong số đó NYSE là chặt chẽ nhất. Chứng khoán trái phiếu liệt kê bao gồm chứng khoán, trái phiếu, trái phiếu khả hoán, chứng khoán ưu đãi, chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán, các quyền ưu tiên mua chứng khoán, và các hợp đồng options, tuy nhiên không phải tất cả hình thức nào của chứng khoán trái phiếu đều được chấp nhận trên tất cả các thị trường. Các chứng khoán trái phiếu không liệt kê được mua bán trên thị trường ngoài danh mục. Xem Listing Requirements, Stock Exchange.
LISING REQUIREMENTS: Các quy định về liệt kê. Một chứng khoán phải hội đủ các điều kiện về luật lệ trước khi được liệt kê để mua bán trên một thị trường. Trong số các quy định của NYSE có: công ty phải có tối thiểu 1 triệu cổ phần do dân chúng giữ và có trị giá thị trường tổng cộng tối thiểu 1,6 triệu dollars cũng như lợi tức thuần hàng năm trên 2,5 triệu dollars chưa trừ thuế lợi tức liên bang.
LIVING TRUST: Uỷ thác giữa những người còn sống. Xem Inter Vivos Trust.
LOAD: Phí (tính vào người mua) - Phí bán. Phí bán do nhà đầu tư trả tức là người mua cổ phần trong quỹ hỗ tương đầu tư có phí hay trợ cấp hằng năm. Người ta tính loại phí này khi cổ phần hay số đơn vị cổ phần được mua; phí để rút tiền gọi là phí chặn hậu (Back-End Load) (hay Rear-End Load). Quỹ nào không tính phí này gọi là quỹ không phí bán. Xem: Investment Company.
LOADING: Tính thêm phí. Phần tính thêm lệ phí rủi ro nhiều loại khác nhau của ngân hàng để chiết khấu.
LONG BOND: Trái phiếu dài hạn. Trái phiếu có thời hạn trên 10 năm. Vì trái phiếu này lưu giữ tiền của khách hàng một thời gian dài nên nó có nhiều rủi ro hơn trái phiếu ngắn hạn có cùng chất lượng do đó thường có hoa lợi cao hơn.
LONG COUPON: Lãi coupon trả lâu.
1. Lần chi trả đầu tiên của trái phiếu phát hành có thời khoảng dài hơn các kỳ chi trả còn lại, hay lâu hơn chính trái phiếu phát hành. Các thời biểu theo thông lệ thì yêu cầu chi trả theo từng kỳ 6 tháng nên lãi coupon trả lâu là kết quả của việc trái phiếu được phát hành hơn 6tháng trước khi đến ngày đáo hạn chi trả đợt đầu tiên theo thời khoá biểu. Xem: Short Coupon.
2. Trái phiếu có lãi, có thời gian đáo hạn trên 10 năm.
LONG DATE FORWARD: Thời điểm còn lâu. Hợp đồng thị trường hối đoái có tính đầu cơ liên quan đến các vị thế sau hơn một năm. Giao dịch mua bán có rủi ro cao vì có thể có một bên đối tác sẵn sàng ở vào vị thế đối nghịch.
LONG HEDGE: Bảo hộ giá lâu dài -Mua hợp đồng để bảo hộ giá.
1. Hợp đồng futures được mua để bảo vệ chống lại sự tăng giá phí thanh toán một cam kết tương lai. Cũng còn gọi là mua bảo hộ giá. Người bảo hộ giá được hưởng lợi từ chênh lệch cơ bản thấp (chênh lệch giữa giá tiền mặt hiện tại và giá tương lai) nếu mua hợp đồng future dưới giá tiền mặt hiện tại, và từ chênh lệch cơ bản lớn nếu mua hợp đồng future cao hơn giá tiền mặt hiện tại.
2. Mua hợp đồng futures hay call option để đề phòng lãi suất giảm, cũng như để giữ cứng hoa lợi hiện tại của chứng khoán lợi tức cố định.
LONG LEG: Bên mua- Đứng về bên mua. Một phần của mua và bán song hành hợp đồng option ( option spread) tiêu biểu một cam kết mua chứng khoán cơ sở. Thí dụ, nếu mua và bán song hành bao gồm mua call option và bán put option thì mua call gọi là đứng về bên mua.
LONG MARKET VALUE (LMV): Trị giá thị trường hiện hành (đứng về phía người mua).. Trị giá thị trường hiện hành của chứng khoán do một khách hàng sở hữu, căn cứ trên giá đóng cửa của ngày hôm trước. Đồng nghĩa với Current Market Value.
LONG POSITON: Vị thế sở hữu - Vị thế mua.
1. Quyền sở hữu chứng khoán, cho người đầu tư quyền chuyển giao quyền sở hữu cho người khác bằng cách bán hay tặng, quyền nhận bất cứ lợi tức nào có từ chứng khoán và quyền nhận lời hay lỗ khi trị giá chứng khoán thay đổi.
2. Quyền sở hữu chứng khoán trái phiếu của nhà đầu tư do công ty môi giới giữ.
LONG SPREAD: Mua và Bán song hành nghiêng về bên mua. Tất cả việc mua và bán song hành có thể phân biệt thành hai loại "Long" (mua) và "Short" (bán). Mua và bán song hành nghiêng về bên mua hay bên bán tuỳ thuộc vào hợp đồng người mua và bán song hành nghiêng về bên mua hay nghiêng về bên bán, nghĩa là hợp đồng đó gần hay xa thời điểm giao nhận. Thí dụ: Mua và bán song hành theo chiều lên (bull spread) (còn gọi là long spread) xảy ra khi nhà đầu tư mua một hợp đồng gần đến ngày đáo hạn và bán một hợp đồng còn lâu mới đáo hạn.
LONG STRADDLE: Mua hàng hai. Mua một Call Option và một Put Option của cùng chứng khoán cơ sở, cùng giá điểm và tháng đáo hạn.
LONG TERM: Dài hạn
1. Thời gian lưu giữ 6 tháng hay hơn, tuỳ theo đạo luật Tax Refrom Act of 1986 và có thể được áp dụng để tính thuế tư bản kiếm được (mãi đến năm 1988)
2. Phương thức đầu tư trong thị trường chứng khoán trong đó nhà đầu tư muốn tăng giá trị bằng cách lưu giữ chứng khoán chừng một năm trở lên.
3. Trái phiếu có thời hạn từ 10 năm trở lên.Xem Long Bond, Long Term Debt, Long Term Financing, Long- Term Gain, Long- Term Loss.
LONG-TERM DEBT: Nợ dài hạn. Nợ có thời hạn từ một năm trở lên. Thường thường, tiền lãi được trả từng kỳ trong suốt thời hạn của tiền cho vay, và số vốn có thể được trả khi giấy nợ hay trái phiếu đáo hạn. Tương tự, trái phiếu dài hạn có thời hạn từ 10 năm trở lên.
LONG- TERM FINANCING: Tài trợ dài hạn. Nợ và tất cả vốn cổ đông không thể hoàn trả trong 1năm. Xem Long-Term Debt.
LONG-TERM GAIN: Tiền kiếm được (tiền lời) dài hạn.

No comments: