Sunday, November 18, 2007

Từ điển chứng khoán 3

EARNING ASSETS: Tài sản sinh lợi Tài sản làm phát sinh tiền lãi hay sản sinh ra lợi tức - nguồn chính yếu của lợi tức thuận của ngân hàng. Bao gồm trong loại tài sản này là: tiền cho vay và hợp đồng thuê mướn, ngoại trừ lợi tức tiền lãi chưa hưởng (unearned interest income) ; trái phiếu Nhà nước, công ty, đô thị được lưu giữ như chứng khoán đầu tư (investment securities-), chứng khoán mua theo thoả thuận bán lại (thoả thuận mua lại Repurchase agreement); tài khoản ký thác định kỳ tại ngân hàng khác, ngân quỹ Liên Bang bán cho ngân hàng khác và tài sản trong tài khoản mua bán.
EARNING THE POINTS: Điểm lời - Thu được điểm Trong thị trường hối đoái, đây là tình trạng thị trường khi giá mua của một loại tiền tệ trong thị trường tương lai rẻ hơn giá thị trường tiền mặt (spot market price - giá thị trường tại chỗ). Thí dụ, khi tỷ lệ thị trường tiền mặt (tại chỗ nghĩa là giao và nhận thanh toán ngay) là 1 dollar ăn 1,6500 mark Đức, một tháng sau đó $1 ăn 1,6450 mark Đức, chênh lệch là 0,0050. Người buôn bán lúc bán theo giá tại chỗ và sau đó 1 tháng mua lại với giá rẻ hơn như vậy là kiếm được điểm (điểm lời). Ngược lại là losing the points.
EARNINGS BEFORE TAXES: Thu nhập chưa trừ thuế Lợi nhuận công ty sau khi trả lãi cho trái chủ, nhưng chưa đóng thuế.
EARNINGS CREDIT: Tín dụng có lãi Yếu tố điều chỉnh để làm giảm chi phí dịch vụ ngân hàng của tài khoản ký thác, thí dụ tài khoản chi phiếu được tính bằng cách nhân số cân đối bình quân hàng ngày cho thừa số chung trong một khoảng thời gian kế toán. Các ngân hàng lớn thường cố định lãi suất tín dụng theo lãi suất công khố phiếu.
EARNINGS MOMENTUM: Lợi nhuận tăng tốc Kiểu tăng tỷ lệ phát triển trong lợi nhuận mỗi cổ phần (Earnings per Share) từ thời khoảng này đến thời khoảng khác, thường làm cho giá chứng khoán tăng. Thí dụ, một công ty có lợi nhuận cho mỗi cổ phần tăng đến 15% năm này và 35% cho năm kế tiếp tức là có lợi nhuận tăng tốc và sẽ thu thêm được lợi nhuận trong giá chứng khoán đó.
EARNINGS PER SHARE: Lợi nhuận mỗi cố phần Phần lợi nhuận công ty phân bố cho mỗi cổ phần của chứng khoán thường.
EQUIPMENT TRUST CERTIFICATE: Chứng chỉ uỷ thác trang thiết bị Trái phiếu thường được công ty vận chuyển phát hành như công ty đường sắt công ty vận chuyển tàu biển, trái phiếu dùng để chi trả cho trang thiết bị mới. Chứng chỉ cho phép trái chủ được quyền đầu tiên đối với trang thiết bị trong trường hợp vốn và lãi không được trả khi đáo hạn. Quyền sở hữu tài sản đối với trang thiết bị được lưu giữ theo tên của người thụ uỷ thường là ngân hàng, cho đến khi trái phiếu được trả hết.
EQUITY: Vốn cổ đông, tiền vốn
EQUITY COMMITMENT NOTES: Giấy nợ cam kết về vốn Giấy nợ vốn do ngân hàng hay công ty chủ quản ngân hàng phát hành. Quy định một lúc nào đó sẽ được thu hồi trước ngày đáo hạn bằng số tiền thu được từ số chứng khoán thường mới phát hành. Đây là loại trái phiếu được xem như là nợ trên quan điểm kế toán, nhằm chi trả cho tiền lãi được khấu trừ vào thuế và tính vào tỷ lệ quy định vốn/tài sản của nhà phát hành.
EQUITY CONTRACT NOTES: Giấy nợ cho hợp đồng vốn Giấy nợ hay giấy nợ không có thế chấp bảo đảm (debenture do ngân hàng hay công ty chủ quản ngân hàng phát hành, có thể chuyển đổi sang chứng khoán thường với giá chuyển đổi ấn định vào thời điểm trong tương lai. Nó còn được gọi là giấy nợ vốn. Giấy nợ vốn với điều khoản khả hoán quy định (mandatory convertible), quy định nhà phát hành sẽ đổi giấy nợ ra cổ phần chứng khoán thường, có đủ tiêu chuẩn là vốn cấp hai hay vốn ở lớp hai (tier 2 capital - vốn ở tầng hai) theo hướng dẫn vốn có rủi ro (risk- based capital) được cơ quan lập pháp ngân hàng chấp nhận.
EQUITY FINANCING: Huy động thêm vốn cổ đông - tài trợ thêm vốn Tăng số tiền bằng cách phát hành cổ phần thường hay chứng khoán ưu đãi. Thường thực hiện khi giá chứng khoán cao và khi chỉ cần phát hành cổ phần với số lượng ít nhất cũng đủ có nhiều vốn.
EQUITY FUNDING: Gây quỹ vốn cổ đông Loại đầu tư phối hợp giữa hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và quỹ hỗ tương đầu tư. Cổ phần trong quỹ được dùng thế chấp cho số tiền vay để trả phí bảo hiểm, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư về bảo hiểm nhân thọ và có thêm tiềm năng nâng cao đầu tư.
EQUITY INTEREST: Quyền lợi trong vốn cổ đông Khi được dùng đối với công ty thì nó có nghĩa là chứng khoán thường và bất cứ loại chứng khoán nào có thể chuyển đổi, trao đổi hoặc sử dụng như chứng khoán thường. Khi được dùng trong lãnh vực dự phần (chung vốn) thì nó có nghĩa là quyền lợi trong số vốn hoặc lời hoặc lỗ trong việc góp vốn .
EQUITY KICKER: Ngườl kích thích vốn đầu tư Đóng góp phần sở hữu trong một vụ kinh doanh có liên quan đến số tiền cho vay. Thí dụ, góp vốn trách nhiệm hữu hạn vào bất động sản thế chấp cho người xây cất bất động sản mượn, dưới dạng đồng sở hữu một phần nhỏ trong xây dựng nhà cao tâng có trị giá gia tăng theo thời gian. Khi toà nhà được bán, thành viên góp vốn trách nhiệm hữu hạn sẽ nhận lại được số chi trả cao hơn. Đổi lại việc làm này, người cho vay thường là tính phí lãi suất tiền cho vay thấp hơn lãi suất bình thường. Hợp đồng futures khả hoán và chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán là loại kích thích vốn đầu tư, nó làm cho chứng khoán hấp dẫn người đầu tư.
EQUITY OF REDEMPTION: Vốn chuộc lại Quyền của người vay có thế chấp được chuộc lại tài sản sau khi đã mất khả năng chi trả và để tránh bán đấu giá tài sản bị tịch thu, bằng cách chi trả số vốn còn lại (chưa trả) cộng tiền lãi và các phí khác cho người giữ thế chấp.
EQUITY PARTICIPATION: Tham gia vào việc huy động vốn
EQUITY REIT: Vốn cổ đông bất động sản Cơ quan uỷ thác đầu tư bất động sản giữ vị thế sở hữu bất động sản mà nó đầu tư. Cổ đông trong vốn cổ đông REIT có cổ tức từ lợi nhuận cho thuê nhà cao tầng và có mức thu tăng nếu tài sản được bán để kiếm lời. Ngược lại với cho vay để đầu tư bất động sản.
EQUITY SECURITY: Chứng khoán vốn của cổ đông
Chứng khoán : Cổ phần thường và ưu đãi. Chứng chỉ dự phần (góp vốn) trong thoả thuận phân chia lợi nhuận.
Chứng chỉ tổ chức trước, đăng ký mua trước, cổ phần khả chuyển, chứng chỉ uỷ thác bỏ phiếu hoặc chứng chỉ ký thác cho chứng khoán vốn cổ đông .
Quyền lợi dự phần có giới hạn, quyền lợi trong liên doanh hoặc chứng chỉ quyền lợi trong uỷ thác doanh nghiệp.
Chứng khoán khả hoán, đặc quyền đăng ký mua chứng khoán hoặc chứng chỉ đặc quyền.
Hợp đồng Put, Call Option được quyền ưu tiên trong việc mua hay bán chứng khoán vốn cổ đông.
Nếu giá thị trường của chứng khoán đang nói đến ở trên có chiều hướng theo giá chứng khoán thường thì nó là chứng khoán vốn cổ đông.
EQUIVALENT BOND YIELD: Lợi nhuận của trái phiếu tương đương So sánh hoa lợi trái phiếu đã khấu trừ (trái phiếu bán dưới mệnh giá) và hoa lợi trái phiếu có Coupon (giấy lãi suất), Cũng còn gọi là tỷ lệ tương đương coupon. Thí dụ: nếu công phiếu ngắn hạn 90 ngày, 10% lãi suất và có mệnh giá $10.000 bán giá $9.750 thì hoa lợi trái phiếu tương đương sẽ là : $250/$9750 x 365/90=10,40%
EQUIVALENT TAXABLE YIELD: Lợi nhuận có thuế tương đương So sánh hoa lợi có thuế của trái phiếu công ty và hoa lợi miễn thuế của trái phiếu đô thị. Tuỳ theo thuế biểu, lợi nhuận đã trừ thuế của nhà đầu tư đối với trái phiếu đô thị có thể lớn hơn trái phiếu công ty có lãi suất cao hơn. Thí dụ, một người nằm trong khung thuế 20% thì trái phiếu đô thị lãi suất 10% sẽ có hoa lợi có thuế tương đương là 13,9%. Xem Yield Equivalence để biết phương pháp tính.
ERROR RESOLUTION: Giải quyết sai sót Tiến trình sửa chữa lại các giao dịch gây tranh cãi đối với tài khoản ngân hàng của người sử dụng. Một người tuyên bố rằng ngân quỹ đã bị một người không có thẩm quyền chuyển đi mà chưa có sự đồng ý trước hay giao dịch mua bán đã bị nhập vào không rõ ràng vì sai sót của kế toán ngân hàng, thì người này có thể sửa lại sai sót bằng cách báo cho tổ chức giữ lại tài khoản đó. Một khi đã được thông báo, tổ chức tài chánh có từ 10 đến 45 ngày để thẩm tra lời khiếu nại và ghi lại bên có số ngân quỹ đã ghi bên nợ vì sai sót.
EVERGREEN FUND: Ngân quỹ liên tục (luôn luôn mới) Đầu tư khởi đầu trong một công ty mới. Không giống như vốn đầu tư có tính rủi ro (mạo hiểm), ngân quỹ này được tiêm vào từng giai đoạn sau đầu tư ban đầu trong suốt những năm đầu tăng trưởng của công ty.
EX-ALL: Không có gì cả Bán chứng khoán không có cổ tức, các quyền, chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán (wạrrant) hay bất cứ đặc quyền nào kèm theo chứng khoán.
EX-COUPON: Không có phiếu lãi (coupon) (lãi của trái phiếu)
EX-DIVIDEND: Không có cổ tức Thời khoảng giữa thông báo có cổ tức và chi trả cổ tức kế tiếp. Nhà đầu tư mua cổ phần trong thời khoảng này sẽ không có cổ tức. Giá chứng khoán sẽ tăng theo số cổ tức khi thời điểm không có cổ tức đến gần và sau đó sẽ giảm theo số cổ tức sau thời điểm đó.
EX-DIVIDEND DATE: Thời điểm không có cổ tức Thời điểm chứng khoán không có cổ tức, tiêu biểu là 3 tuần trước khi cổ tức được trả cho cổ đông trong bản liệt kê danh sách. Các cổ phần liệt kê trên NYSE không có cổ tức 4 ngày hành chánh trước thời điểm liệt kê danh sách. Các thị trường khác thường theo quy luật này của NYSE.
EX-LEGAT: Chưa có tính pháp luật Trái phiếu đô thị không có ý kiến hợp pháp của cơ quan về luật trái phiếu in lên trái phiếu đó, như hầu hết các trái phiếu đô thị đều có. Khi loại trái phiếu này được mua bán, người mua phải được báo là trái phiếu chưa có tính luật pháp.
EX- PIT TRANSACTION: Mua bán không chính thức - Mua bán ngoài thị trường Mua bán hợp đồng hàng hoá ngoài hiện trường mua bán của thị trường nơi hàng hoá thường được mua bán, và có những thời hạn đã ấn định.
EX-POST MONITORING: Theo dõi về trước Sau khi đo lường số ứng trước tín dụng nhằm đáp ứng các luật lệ về nghiệp vụ ngân háng. Để đủ tiêu chuẩn có được mức tối đa thấu chi (overdraft cap), ngân hàng phải có hệ thống theo dõi bằng vi tính để kiểm soát việc xuất nhập ngân quỹ trong tài khoản khách hàng.
EX-RIGHTS: Không có quyền (đăng ký mua trước chứng khoán) Không có quyền đăng ký trước (right) để mua chứng khoán công ty với giá hạ đơn giá thị trường hiện hành cho đến thời điểm cụ thể nào đó. Sau thời điểm này các quyền đăng ký trước được mua bán tách ra khỏi chính chứng khoán đó. xem :Ex-Warrants.
EX-STOCK DIVIDENDS: Không có cố tức bằng chứng khoán Trong khoảng giữa thời điểm bố cáo và chi trả cổ tức. Nhà đầu tư mua cổ phần trong thời khoảng này không được hưởng cổ tức chứng khoán đã bố cáo; thay vào đó, người bán cổ phần lại được hưởng, đây là người sở hữu chứng khoán có thời điểm ghi sổ cuối cùng trước khi khoá sổ và lúc đó chứng khoán sẽ là chứng khoán không cổ tức chứng khoán. Chứng khoán sẽ có lại cổ tức chứng khoán sau thời điểm chi trả.
EX-WARRANTS: Không có chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán Chứng khoán bán cho người mua không còn có quyền đối với chứng chỉ đặc quyền kèm theo chứng khoán. Chứng chỉ đặc quyền cho phép người sở hữu mua chứng khoán vào các thời điểm trong tương lai với giá đặc biệt. Người nào mua chứng khoán vào ngày 3/6 mà chứng khoán này đã nằm trong thời điểm 1/6 tức thời điểm không có kèm chứng chỉ đặc quyền thì sẽ không nhận được chứng chỉ nàỵ. Nó thuộc tài sản của cổ đông của sổ báo ngày 1/6.
EXACT INTEREST: Lãi chính xác Lãi do ngân hàng hay tổ chức tài chánh khác trả và được tính theo một năm 365 ngày, ngược lại là lãi thường chỉ tính có 360 ngày. Tỷ lệ chênh lệch là 1,0139 - có thể rất quan trọng khi lãi tính theo ngày được tính trên một khối lượng tiền lớn.
EXCEPTION ITEM: Công cụ chi trả ngoại lệ Chi phiếu không thể chi trả vì lý do này hay lý do khác, như lệnh ngừng
EXEMPT TRANSACTION: Giao dịch mua bán không bị ràng buộc theo luật lệ Giao dịch mua bán ngoại lệ là những giao dịch mua bán được miễn các quy định về đăng ký và quảng bá. Nó bao gồm các giao dịch như sau :
+ Giao dịch mua bán của một đơn vị đơn độc, riêng biệt không phải là nhà phát hành chứng khoán.
+ Giao dịch mua bán không thuộc nhà phát hành về các chứng khoán hiện hành (mua bán trong thị trường thông thường).
+ Giao dịch mua bán với các tổ chức tài chánh (ngân hàng, tổ chức tiết kiệm, công ty uỷ thác, công ty bảo hiểm, kế hoạch hưu trí và phân chia lợi nhuận, các broker-dealer v.v...) Giao dịch tự nguyện (không theo yêu cầu)
+ Giao dịch uỷ thác tài sản. Giao dịch theo thoả thuận riêng. Giao dịch giữa nhà phát hành và nhà bao tiêu.
+ Giao dịch với nhân viên nhà phát hành, người góp vốn (thành viên) hay với ban quản trị nếu không có hoa hồng gián tiếp hay trực tiếp cho sự móc nối này. Sự miễn trừ theo các quy định về đăng ký và quảng bá không có nghĩa là giao dịch này được miễn trừ các điều khoản về việc chống lừa đảo.
EXERCISE: Sử dụng quyền thi hành hợp đồng chứng khoán Sử dụng quyền có ghi trong hợp đồng chứng khoán. Trên quan điểm mua bán hợp đồng options, người mua hợp đồng call option có thể thực hiện quyền mua cổ phần cơ sở với giá theo hợp đồng bằng cách báo cho người bán option. Quyền của người mua put option được thực hiện khi người mua put options bán cổ phần cho người bán put option với giá đã thoả thuận trong hợp đồng options.
EXERCISE LIMIT: Giới hạn sử dụng (thực hiện) Giới hạn số hợp đồng option của bất cứ 1 loại nào có thể thực hiện trong khoảng thời gian ngắn 5 ngày hành chính. Đối với hợp đồng option chứng khoán, giới hạn thực hiện thường là 2.000 hợp đồng.
EXERCISE NOTICE: Thông báo thực hiện hợp đồng chứng khoán Thông báo của broker cho biết một khách hàng muốn thực hiện quyền mua chứng khoán cơ sở trong hợp đồng option. Thông báo như thế được chuyển đến người bán option (option seller) thông qua corporation clearing.
FACE-AMOUNT CERTIFICATE COMPANY: Công ty phát hành chứng chỉ theo mệnh giá Chứng chỉ (công cụ nợ) do công ty đầu tư phát hành cam kết trả cho nhà đầu tư một số tiền như đã công bố (mệnh giá) vào thời điểm ấn định. Nhà đầu tư cho chứng chỉ (mua chứng chỉ) từng số tiền theo từng giai đoạt hoặc trả một lần tiền.
FACE-AMOUNT CERTICATE: Chứng chỉ theo mệnh giá Loại trái phiếu nợ của công ty chuyên phát hành chứng chỉ theo mệnh giá, một trong ba loại quỹ hỗ tương đầu tư được đạo luật Investment Company Act of 1940 giải thích rõ. Sở hữu chủ trả cho nhà phát hành theo từng thời kỳ và người phát hành hứa sẽ trả cho người mua theo mệnh giá khi đáo hạn hay trị giá bỏ cuộc (surrender value) nếu như chứng chỉ được giao lại trước thời hạn.
FACE VALUE: Mệnh giá Trị giá trái phiếu, tín phiếu (note), thế chấp hay các chứng khoán đã có ghi trên chứng chỉ hay công cụ đó. Trái phiếu công ty thường được phát hành với mệnh giá $1.000. Trái phiếu đô thị với mệnh giá $5.000,trái phiếu nhà nước liên bang $10.000. Mặcdù giá trị trái phiếu biến động từ lúc phát hành đến lúc thu hồi, nhưng nó vẫn được thu hồi theo mệnh giá khi đáo hạn, trái chủ thường nhận được một chênh lệch nhỏ thêm vào mệnh giá là trị giá căn cứ trên đó để tính lãi suất. Vì thế trái phiếu 10% lãi suất với mệnh giá $1000 thì trái chủ có tiền lãi là $100 mỗi năm. Mệnh giá còn được gọi là Par Value hay Nominal Value.
FACILITIMES MANAGEMENT: Điều hành phương tiện Hoạt động của phòng xử lý dữ kiện của ngân hàng phục vụ do bên thứ 3 thực hiện, thông thường là theo thoả thuận hợp đồng trong nhiều năm. Điều nay giúp cho ngân hàng bớt được gánh nặng phải duy trì một hệ thống hợp máy vi tính và để cạnh tranh với các công ty khác trong lãnh vực chuyên môn xử lý dữ kiện, đồng thời giúp cho ngân hàng dễ dàng đáp ứng đầy đủ quy định về an toàn EDP.
FIREWALLS: Luật lệ phòng ngừa Luật lệ nói về việc để riêng phần bao tiêu chứng khoán của một ngân hàng ra khỏi các hoạt động thu gom và cho vay số ký thác. Luật lệ này bao gồm việc giới hạn chia sẻ thông tin giữa ngân hàng và đồng ngân hàng của nó có chứng khoán phát hành, các quy định về chia riêng nhân viên và giới hạn số chứng khoán bán cho khách hàng ngân hàng.
FIRM COMMITMENT: Cam kết chắc chắn. Thoả thuận bao tiêu chứng khoán theo đó ngân hàng đầu tư mua đứt chứng khoán của nhà phát hành để cung ứng ra công chúng, còn gọi là firm commitment underwriting (cam kết chắc chắn bao tiêu). Người bao tiêu, tức là ngân hàng đầu tư như theo thoả thuận gọi như thế sẽ kiếm được lợi nhuận do chênh lệch giữa giá mua với giá đã được ấn định theo giá cạnh tranh hay giá thương lượng - và giá cung ứng cho công chúng (giá bán ra thị trường). Bao tiêu có cam kết chắc chắn khác với các thoả thuận có điều kiện để phân phối chứng khoán, trái phiếu, như cam kết ủng hộ và cam kết làm hết sức mình. Từ ngữ bao tiêu thường không dùng trong các cam kết có điều kiện như thế, nó chỉ được dùng chính xác trong bao tiêu có cam kết chắc chắn, đôi khi gọi là thoả mua.
FIRM ORDER: Đặt hàng cố định Cung ứng để bán hàng hoá hay dịch vụ trong một giai đoạt quy định. Nếu người mua chấp nhận sự cung ứng trong thời gian quy định thì người bán buộc phải bán theo các điều khoản đã đưa ra. Ngược lại, nếu người mua không chấp nhận (trả lại) thì việc cung ứng của người bán không còn hiệu lực.
FIRM QUOTE: Báo giá cố định Danh từ ngành chứng khoán liên quan đến giá đặt mua lố tròn hay giá cung ứng chứng khoán do người tạo thị trường (market maker) đưa ra và không đồng nhất với bản định giá danh nghĩa (hay định giá tạm thời) (nominal quote-subject quote). Theo luật lệ thực hiện của National Association of Securitises Dealer's (NASD) các bản định giá cần thương thảo hay xem xét lại nhiều hơn để đồng nhất với bản định giá danh nghĩa.
FIRREA: Luật cải tổ cơ chế công ty tài chính
FIRST BOARD: Bảng thứ nhất Ngày tháng giao hợp đồng futures do Chicago Board of Trade và các thị trường futures thiết lập.
FIRST CALL DATE: Thời điểm có lệnh gọi thứ nhất- Thời điểm có lệnh gọi đầu tiên Ngày đầu tiên ấn định trong giao kèo của công ty hay trong hợp đồng trái phiếu đô thị theo đó một phần hay toàn bộ trái phiếu đô thị được thu hồi với giá đã ấn định. Thí dụ, trái phiếu XYZ đáo hạn năm 2010 có thể có lệnh thứ nhất vào ngày 1-5-1993, có nghĩa là nếu XYZ muốn, XYZ có thể trả dứt điểm cho cổ đông bắt đầu từ ngày tháng đó năm 1993. Các broker môi giới trái phiếu định giá các hoa lợi của trái phiếu như thế bằng cả hai hoa lợi: hoa lợi khi đáo hạn (tức năm 2010) và hoa lợi đến khi có lệnh gọi (1993).
FIRST- CLASS PAPER: Chứng từ (giấy nợ) cấp cao nhất, loại 1 Cũng còn gọi là Fine paper, chi phiếu hay hối phiếu được rút ở Ngân hàng hay Trung Tâm Tài Chánh chính (trọng yếu nhất, cấp cao nhất ).%
FIXED ECHANGE RATE: Tỷ giá hối đoái cố định Tỷ giá hối đoái đã định giữa tiền tệ các nước. Tại hội nghị tiền tệ quốc tế ở Bretton Woods năm 1944, một hệ thống tỷ giá hối đoái thiết lập, hệ thống tồn tại đến thập niên 1970 khi hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi được công nhận.
FIXED-INCOME INVESMENT: Đầu tư lợi tức cố định Chứng khoán trả theo tỷ lệ lợi nhuận cố định. Đó là loại công phiếu, trái phiếu công ty, đô thị trả lãi suất cố định khi đáo hạn và chứng khoán ưu đãi trả cổ tức cố định. Các đầu tư như thế thuận tiện trong thời gian lạm phát thấp, nhưng không bảo vệ sở hữu chủ chống lại việc giảm sức mua trong giai đoạn lạm phát gia tăng, bởi vì trái chủ hay cổ đông của chứng khoán ưu đãi chỉ nhận được số lãi hay cổ tức như đã ấn định trong khi giá hàng hoá tăng lên.
FIXED PRICE: Giá cố định Đầu tư : trong việc phát hành chứng khoán trái phiếu mới ra công chúng, giá theo đó ngân hàng đầu tư trong nhóm bao tiêu đồng ý bán ra công chúng. Giá này duy trì cố định cho đến khi nào nhóm bao tiêu (syndicate) không còn hiệu lực nữa. Từ riêng của loại hệ thống này là hệ thống cung ứng giá cố định (fixed price offerring system). Trái lại, trái phiếu Âu Châu cũng được bán thông qua nhóm bao tiêu (underwriting syndicate - đại lý bao tiêu) nhưng được cung ứng trên cơ sở là cho phép khách hàng xét lựa chọn. Thí dụ, chênh lệch bao tiêu có thể được điều chỉnh để phù hợp với người mua cá biệt nào đó. Hợp đồng : loại hợp đồng có giá đã định trước và không thể thay đổi bất chấp giá thực tế của sản phẩm.
FIXED RATE (LOAN): Tiền cho vay có lãi suất cố định Loại tiền cho vay có lãi suất không biến chuyển theo các điều kiện thị trường chung. Loại này gồm có tiền vay có thế chấp theo lãi suất cố định (fixed rate mortgage) (còn gọi là tiền vay có thế chấp thông thường - conventional mortgage) và tiền vay của người tiêu thụ trả theo từng kỳ (consumer installment loan) cũng như tiền vay kinh doanh có thế chấp lãi suất cố định (fixed rate business loan). Tiền vay lãi suất cố định thường có lãi suất gốc cao hơn trên vay lãi suất linh hoạt như tiền vay thế chấp lãi suất điều chỉnh (ARM) bởi vì người cho vay không được bảo vệ khi phí tiền tệ tăng lúc họ lập lãi suất cố định tiền cho vay.
FLOOR OFFICIAL: Viên chức tại sàn giao dịch Nhân viên thị trường mua bán chứng khoán, người có mặt tại hiện trường mua bán chứng khoán để dàn xếp các sự việc trong phương thức đấu giá như vấn đề về quyền ưu tiên trong việc đấu giá. Viên chức tại hiện trường thi hành các quy định ngay tại chỗ và những phán quyết của họ thường được người ta chấp nhận .
FLOOR PLANNING: Hoạch định cho hàng kho Tiền vay ngân hàng dùng để tài trợ cho hàng kho của người mua bán. Người mua bán phát ra một biên nhận uỷ thác (trust receipt) cho ngân hàng và chi trả cho ngân hàng khi hàng kho được bán. Loại hoạch định này có chênh lệch lợi nhuận thấp hơn và ít được thích hơn các hình thức cho vay thương mại khác. Ngoài ra còn có rủi ro, ngân hàng phải gánh chịu mất mát tiền bạc nếu như người mua bán bán hàng hoá mà không thông báo với người cho vay (ngân hàng) đó gọi là selling out of trust. Việc tài trợ cho người mua bán loại này thường được thực hiện chỉ khi nào hàng hoá được nhiều người yêu cầu.
FLOOR TlCKET: Phiếu hiện trường giao dịch Tóm tắt thông tin được đại diện có đăng ký đưa vào phiếu lệnh khi nhận được lệnh mua hay bán từ khách hàng. Phiếu hiện trường cho broker tại hiện trường những thông tin cần có để điều hành mua chứng khoán. Quy luật ngành chứng khoán quy định rõ phải có các thông tin trên phiếu hiện trường.
FLOOR TRADER: Người buôn bán tại sàn giao dịch Thành viên của thị trường chứng khoán hay thị trường hàng hoá, đây là người buôn bán cho chính họ hay bằng tài khoản của riêng họ. Người buôn bán tại hiện trường phải tuân thủ luật lệ mua bán tương tự như các chuyên viên thị trường là người mua bán với tư cách đại diện cho người khác. Đừng lẫn lộn từ ngữ này với floor broker.
FLOATATION COST: Giá phí thả nổi Giá phí của chứng khoán hay trái phiếu mới phát hành. Giá phí thay đổi theo số bao tiêu rủi ro và công việc phân phối cụ thể. Nó bao gồm 2 yếu tố:
1. Số bù đắp kiếm được của nhà ngân hàng đầu tư (người bao tiêu) do chênh lệch giữa giá phải trả cho nhà phát hành (công ty hay cơ quan nhà nước) và giá cung ứng ra công chúng.
2. Chi phí của nhà phát hành (dịch vụ luật pháp, kế toán, in ấn và các chi phí ngoài dự kiến) . Các nghiên cứu SEC cho biết là giá phí thả nổi của chứng khoán cao hơn trái phiếu, có nghĩa là thường thường chứng khoán được phân phối rộng rãi hơn và có nhiều bất ổn hơn đối với trái phiếu là loại thường được bán từng khối lớn cho một vài nhà đầu tư. SEC cũng nhận thấy rằng giá phí thả nổi có số phần trăm trong tổng số tiền kiếm được lớn hơn đối với nhà phát hành nhỏ nếu so với nhà phát hành lớn hơn . Điều này là vì dịch vụ pháp lý của nhà phát hành và các chi phí khác có khuynh hướng tương đối lớn và cố định. Ngoài ra, số phát hành nhỏ thường thuộc nhà phát hành kém ổn định nên đòi hỏi nhiều chi phí để phát triển quảng bá và tiếp thị. Một chứng khoán được phát hành bao gồm đặc quyền cung ứng (right offering) thì việc bán và bao tiêu rủi ro không đáng kể do đó phí thả nổi nhỏ, đặc biệt nếu giá dưới giá (under- pricing) đáng kể. Chênh lệch bao tiêu là điểm then chốt làm giá phí thả nổi thay đổi, đóng khung từ 23,7% của tầm mức phát hành nhỏ chứng khoán thường đến mức thấp 1,25% của mệnh giá trái phiếu cấp cao. Mức chênh lệch được xác định bằng thương lượng lẫn giá đặt mua cạnh tranh.
FLOW OF FUNDS: Dòng chuyến dịch của quỹ.
FLOW-THROUGH: Lưu lượng trôi nổi. Từ ngữ dùng để diễn tả cái cách lợi tức, số giảm trừ và số tín dụng bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh được sử dụng như thế nào đối với thuế cá nhân và chi phí cho lợi nhuận mặc dù mỗi loại đã phải chịu trực tiếp số lợi tức và giảm trừ.
FUNDS STATEMENT: Báo cáo ngân quỹ. Đây là loại báo cáo tài chánh nhằm phân tích tại sao vốn hoạt động của công ty gia tăng hay giảm đi.
FUNDS TRANSFER: Chuyển ngân quỹ.
1. Chuyển ngân quỹ giữa các tài khoản có liên hệ hay cho tài khoản bên thứ ba.
2. Chuyển ngân quỹ bên ngoài giữa một tổ chức tài chánh nơi xuất phát ngân quỹ và một tổ chức tài chánh nơi nhận ngân quỹ đó.
FUNGIBILITY: Tương đương như nhau. Có cùng giá trị hay chất lượng. Một chứng khoán tự do chuyển đổi với một loại chứng khoán khác và có thể dùng thay cho chứng khoán đã được mua bán thì chứng khoán có được xem là chứng khoán tương đương.
FUNGIBLES: Có thể chuyến đổi - Có thể hoán đổi. Công cụ mang tay, chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá có trị giá tương đương, có thể thay thế cho nhau, có thể hoán đổi với nhau. Các hàng hoá như đậu nành hay lúa mì, cổ phần thường của cùng một công ty, giấy bạc dollar tất cả thuộc loại có thể hoán đổi. Đặc tính có thể hoán đổi với nhau của các hợp đồng option, dựa theo ngày đáo hạn thông thường và giá điểm, mà người mua và bán có thể bán tống bán tháo vị thế của họ bằng cách mua bán bù qua sớt lại thông qua công ty giao hoán thanh lý hợp đồng options (Options Clearing Corporation - công ty giao hoán và thanh lý về options).
FURTHEST MONTH: Tháng xa nhất Trong mua bán hàng hoá và hợp đồng option, tháng xa nhất tính từ lúc thiết lập hợp đồng. Thí dụ, hợp đồng futures công khố phiếu có thể có những hợp đồng đang được giữ gồm hợp đồng 3, 6 và 9 tháng. Hợp đồng 9 tháng là hợp đồng có tháng xa nhất và hợp đồng 3 tháng là hợp đồng tháng gần nhất
FUTURE ADVANCE: ứng trước cho tương lai Điều khoản trong thoả thuận tiền vay có thế chấp cho phép người cho vay . ứng trước ngân quỹ sau khi tiền cho vay đầu tiên đã chấm dứt và đã chi hết ngân quỹ cho số tiền vay này, mà không cần phải có chứng từ thế chấp khác hay phải thêm thế chấp. Thí dụ, hầu hết trong lãnh vực tài trợ xây dựng, tiền vay có thế chấp để xây dựng được bảo đảm bằng chính công trình xây dựng đã được tài trợ. Tiền ứng trước để xây dựng được thực hiện theo từng công đoạn xây dựng đã được ấn định theo thời khoá biểu lập trước và thường theo thứ tự ưu tiên đối với khách hàng đã liệt kê sau thời điểm hoàn tất cho vay nhưng trước khi chi thêm ngân quỹ.
FUTURE DATING: Định thời điểm trong trong lai
FUTURE ESTATE: Tài sản trong tương lai
FUTUR INTEREST: Quyền lợi tương lai Quyền lợi trong đất đai hay tài sản cá nhân cho người giữ có quyền được . sở hữu (right of possession) mặc dù không phải là chủ sở hữu (ownership). 'Có quyền lợi" (a vested interest - quyền lợi được giao cho) mang ý nghĩa là có quyền đòi chi trả như : đòi khi trả vào một thời điểm ấn đinh, đòi chi trả số tài sản đã: uỷ thác, thí dụ - quyền lợi của công nhân trong kế hoạch hưu trí của công ty, tiền chi trả khi hưu trí. quyền lợi phụ thuộc này chỉ chuyển được chủ quyền sở hữu (ownership) khi nào có biến cố đặc biệt xảy ra thí dụ như khi người bảo trợ hay người lập ra uỷ thác chết. Xem Remainderman.
FUTURES COMMISSION MERCHANT (FCM): Người mua bán hợp đồng futures để có hoa hồng Công ty hay cá nhân tham gia chào mời hay chấp nhận các lệnh mua hay bán hợp đồng futures. Người này chấp nhận lấy tiền mặt hay chứng khoán để mua bán kiếm chênh lệch (margin trading) và phải theo các luật lệ trong thị trường hợp đồng futures.
FUTURES CONTRACT: Hợp đồng Futures Thoả hiệp mua và bán một số lượng đặc biệt hàng hoá hay công cụ tài chánh với giá riêng nào đó theo ngày đáo hạn trong tương lai đã được ấn định. Giá được thiết lập giữa người mua và bán tại hiện trường thị trường hàng hoá sử dụng hệ thống la to để báo giá. (open outcry báo giá bán hay giá mua bằng cách la to lên) . Một hợp đồng futures cam kết cho người mua được mua hàng hoá làm cơ sở trong hợp đồng và người bán phải bán, trừ khi hợp đồng được bán cho người khác trước khi thiết lập ngày tháng hợp đồng, điều này xảy ra khi người mua bán muốn kiếm một lợi nhuận hay chặn đứng thua lỗ. Các hợp đồng mua bán option theo đó người mua option có thể chọn hoặc là có hay là không thực hiện option theo ngày tháng thực hiện.
FUTUES MARKET: Thị trường hợp đồng futures Thị trường hàng hoá nơi hợp đồng futures được bán mua. Mỗi thị trường mua bán khác nhau những loại hợp đồng cá biệt. Các thị trường chính là Amex Commodity Exchange, The Commodity Exchange Inc (Comex), the New York Coffee, Sugar and Cocoa Exchange, The New York Cotton Exchange, The New York Mercantile Exchange và New York Futures Exchange tất cả ở New York, The Chicago Board of Trade, The International Monetary Market, the Chicago Mercantile Exchange, The Chicago Rice and Cotton Exchange và Mid America Commodity Exchange of Trade, tại thành phố Kansas, Mo ; và Minneapolis Grain Exchange tại Minneapolis.
FUTURES OPTION: Hợp đồng Futures có chọn giá theo ý muốn. Hợp đồng option trên một hợp đồng future.
FVO (FOR VALUATION ONLY): Chỉ để đánh giá.