Sunday, November 18, 2007

Từ điển chứng khoán 11

ULTRA VIRES ACTIVITIES: Hoạt động quá mức cho phép. Các hoạt động ngoài thẩm quyền của nội quy, giấy phép của công ty và do đó đưa đến sự kiện tụng của cổ đông và bên thứ ba. Xem: articles of incorporation.
UMBRELLA FUND: Quỹ bao trùm. Tài khoản đầu tư bao gồm ngân quỹ được đầu tư trong các tài khoản khác, thường là ở nước ngoài.
UNABSORBED COST: Giá phí không trang trải được. Thâm thủng trong chi phí gián tiếp khi doanh thu từ sản phẩm không trang trải được tất cả giá phí.
UNAMORTIZED BOND DISCOUNT: Khấu trừ trái phiếu trả ngay. Chênh lệch giữa mệnh giá trái phiếu và số tiền thu được khi công ty phát hành bán trái phiếu, trừ cho phần đã được trả dần (trả góp) nghĩa là xoá chi phí báo cáo định kỳ trong bản báo cáo lời và lỗ. Vào thời điểm phát hành, công ty có hai lựa chọn:
1. Công ty có thể chấp nhận ngay chi phí gián tiếp (absorb) như chi phí về số khấu trừ trái phiếu cộng với giá phí liên quan đến việc phát hành như lệ phí pháp lý, in ấn, đăng ký và các chi phí tương tự.
2. Công ty có thể quyết định xử lý tổng số khấu trừ và các chi phí như loại phí hoãn và được ghi nhận là một tài sản được xoá bỏ theo thời gian hiệu lực của trái phiếu hay theo một thời biểu mà công ty thấy là cần thiết. Số lượng này vẫn được tính như một chi phí vào bất cứ thời điểm nào nghĩa là nó vẫn được coi là số khấu trừ trái phiếu trả ngay.
UNAMORTIZED PREMIUMS ON INVESTMENTS: Chênh lệch trả ngay trong các vụ đầu tư. Một phần trị giá không phải là chi phí theo đó giá chứng khoán được trả cao hơn mệnh giá (nếu là trái phiếu hay chứng khoán ưu đãi) hay trị giá thị trường (nếu là chứng khoán thường). Chênh lệch (premium) được chi trả trong việc tiếp quản một vụ đầu tư thì nằm trong tài sản vô hình theo như bản chất và theo kế toán lối cũ nó không được xem là chi phí (bị loại bỏ ra mục chi phí) trong một thời khoảng tương ứng. Xem: Going-Concern Value.
UNAUTHORIZED INVESTMENT: Đầu tư không được uỷ quyền (Không có thẩm quyền). Đầu tư không được chấp thuận một cách rõ ràng bằng một công cụ uỷ thác để đúng là một uỷ thác, nó khác với đầu tư không theo luật định do công ty uỷ thác hay phòng uỷ thác ngân hàng thực hiện. Một vụ đầu tư nếu không có uỷ quyền có thể hội đủ điều kiện luật nhà nước quy định đầu tư thông qua người thụ uỷ thác tài sản, nhưng vẫn vi phạm quyết định của người lập ra uỷ thác. Xem: Legal list.
UNAUTHORIZED TRANSFER: Chuyển ngân quỹ không thuộc thẩm quyền. Rút tiền mặt hay chuyển ngân quỹ (sử dụng thẻ nợ ngân hàng) từ tài khoản ký thác của khách hàng bởi một người nào đó không phải là người có thẻ. Trong tình trạng người có thẻ không cẩn thận, tạo điều kiện dễ dàng cho một người nào đó rút tiền khỏi tài khoản ngân hàng mà không có sự chấp thuận của ông ta thí dụ như viết mã số mở hay mã số Pin lên chính thẻ nợ thì khách hàng khó mà kiện cáo ngân hàng để sửa lại lỗi lầm này. Tuy nhiên, trách nhiệm pháp lý trong việc sử dụng sai mã số PIN lại là một vấn đề mơ hồ có thể đưa đến việc tranh cãi. Xem: error resolution, unauthorized use.
UNAUTHORIZED USE: Sử dụng khi không có thẩm quyền.
Một người nào đó sử dụng thẻ tín dụng chứ không phải người có thẻ, thí dụ sau khi thẻ tín dụng bị rớt mất hay bị đánh cắp và số mua (không được người có thẻ chấp nhận) được tính vào tài khoản.
UNBUNDLING: Không gom chung. Việc định giá (tính giá phí) của dịch vụ ngân hàng trong đó hoạt động của tài khoản được chia ra thành từng phần và mỗi hoạt động được tính phí dịch vụ tài khoản riêng. Do đó, Khách hàng có tài khoản chi phiếu được tính lệ phí theo từng chi phiếu được trả tiền và mỗi lần rút tiền mặt từ máy thu phát ngân tự động, ngược với lệ phí duy trì tài khoản hàng tháng. Trong việc định giá dịch vụ riêng lẻ (không gom chung), ngân hàng cũng có thể tính lãi suất tín dụng của số tiền kiếm được (earnings credit rate) trên các số cân đối trong tài khoản ký thác, số này sẽ được dùng để giảm chi phí dịch vụ riêng rẽ. Mục đích của việc tính phí riêng rẽ này là để định giá dịch vụ ngân hàng cho mỗi lần kiếm được lợi nhuận hay đo lường được sự thua lỗ, đồng thời lệ phí dịch vụ sẽ công bằng hơn đối với tất cả khách hàng. Định giá riêng rẽ cũng là nguồn lợi tức lệ phí tiềm tàng hay lợi tức không sinh lãi, nó có thể dùng để đáp ứng lại chi phí không sinh lãi như lương công nhân. Ngược lại là account bundling (gom chung tài khoản).
UNCALLED CAPITAL: Vốn không phải thu hồi (vốn dự trữ Xem: Reserve capital.
UNCERTIFIED UNITS: Đơn vị không có chứng nhận.
Cổ phần trong quỹ hỗ tương đầu tư không có cấp chứng chỉ khi nhà đầu tư mua một số nhỏ cổ phần bằng cách tái đầu tư cổ tức, cổ phần được ghi vào tài khoản của họ cho đến khi số cổ phần phát triển lên hay khi không còn muốn giữ nữa.
UNCLAIMED BALANCES: Số cân đối không ai đòi. Số cân đối để nhàn rỗi trong tài khoản ngân hàng, và được xem như tài sản bỏ không (abandoned property), quyền sở hữu có thể trao lại cho nhà nước sau một thời gian ấn định. Nó còn được gọi là dormant account (tài khoản nằm im - tài khoản không hoạt động).
UNCOLLECTED FUND: Quỹ chưa thu. Một phần của ký thác ngân hàng thiết lập cho các chi phiếu chưa được ngân hàng ký thác thu, có nghĩa là số chi trả mà chi phiếu đã được rút ra chưa được ngân hàng báo cho biết. Ngân hàng thường không để cho người ký thác rút tiền trên quỹ chưa thu. Xem: Float.
UNCONDITIONAL BID: Đặt mua không điều kiện. Xem: Takeover.
UNCONFIRMED LETTER OF CREDIT: Tín dụng thư không có bảo đảm. Xem Confirmed Letter of Credit.
UNCOVERED OPTION: Hợp đồng option không có bảo kê. Hợp đồng option mà người sở hữu không có giữ công cụ cơ sở (sẽ giao theo hợp đồng option khi có yêu cầu) (không có chứng khoán làm cơ sở cho hợp đồng). Xem: Naked Option, Underlying Futures Contract, Underlying Security, Writing Naked.
UNDATED SECURITY: Trái phiếu không định thời điểm. Trái phiếu không có thời điểm thu hồi.
UNDERBANKED: Chưa đủ sức bao tiêu. Nói về việc bao tiêu phát hành chứng khoán mới khi ngân hàng đầu tư gốc gặp khó khăn trong việc tập tập hợp các công ty khác gia nhập vào làm thành viên nhóm bao tiêu hay tập đoàn bao tiêu (syndicate). Xem: Underwrite.
UNDERBOOKED: Chưa chính thức mua (mới chỉ hứa). Nói về việc phát hành mới các chứng khoán trong giai đoạn trước khi đăng ký (preoffering registration period) khi broker vận động liệt kê các người mua sắp tới, báo cáo có một bản biểu thị quan tâm (indication of interest - bản hứa sẽ mua chứng khoán). Ngược lại với underbooked là fully circled (đã chính thức đăng ký mua - đã hoàn toàn đồng ý mua). Xem: Circle.
UNDERCAPITALIZATION: Chưa đủ vốn, chưa đủ tư bản hoá.
Tình trạng trong đó một đơn vị kinh doanh không đủ vốn để thực hiện các chức năng kinh doanh thông thường. Xem: Capitalization, Working Capital.
UNDERDEVELOPMENT: Kém phát triển.
Chủ yếu là tình trạng kinh niên của quốc gia kém phát triển (Less developed countries - LDC), có tổng sản lượng trong nước và lợi tức đầu người rất thấp so với các quốc gia còn lại trên thế giới. Thông thường một quốc gia đang phát triển có những khu vực đã phát triển, nhưng nó không gợi lại những hình ảnh của một quốc gia kinh niên kém phát triển. LDC lệ thuộc vào hàng xuất khẩu các sản phẩm cơ bản để kiếm lợi nhuận, có số vốn đầu tư rất hạn hẹp và phải dựa vào hạ tầng cơ sở yếu kém để hỗ trợ ngay cả việc phát triển công nghiệp yếu về chất lượng lẫn số lượng.
UNDERGROUND ECONOMY: Thị trường chủ - Kinh tế bí mật ngấm ngầm. Nó được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau như: parallel market (thị trường song hành) hay shadow market (thị trường trong bóng tối), entrepreuenrial market (thị trường thuộc con buôn) trong một nền kinh tế kế hoạch hay có luật lệ rất nặng nề. Kinh tế bí mật ngấm ngầm (thị trường chui) bao gồm hệ thống những người trung gian và nhà cung cấp bán hàng hoá hay dịch vụ cho các công ty và người tiêu thụ bằng lòng trả cao giá hơn cho sản phẩm không có sẵn trong hệ thống phân phối thông thường. Khi loại hàng hoá hay dịch vụ bất hợp pháp được mua bán trong thị trường quốc tế thì thị trường song song được gọi là thị trường chợ đen (Black market).
UNDERLYING: Làm cơ sở (cho một hợp đồng). Các công cụ tài chánh phải được giao khi chấm dứt một hợp đồng option hay futures. Thí dụ, vật làm cơ sơ có thể là chứng khoán (trái phiếu) có lãi suất cố định, thị trường hối đoái hay vốn của các hợp đồng futures (nếu chứng khoán là hợp đồng option trên hợp đồng futures).
UNDERLYING DEBT: Nợ cơ sở. Từ ngữ của trái phiếu đô thị, nợ của một đơn vị nhà nước trong phạm vi quyền hạn của một thực thể nhà nước lớn hơn và do đó thực thể lớn hơn này có một phần trách nhiệm tín dụng. Thí dụ, một hạt có thể phải chia sẻ trách nhiệm với các cam kết nợ tổng quát của một làng nằm trong hạt đó. Đứng trên quan điểm chính quyền hạt thì nợ của ngôi làng là nợ cơ sở.
Từ ngữ nợ gối đầu (overlapping debt) cũng được dùng để mô tả nợ cơ sở nhưng nợ gối đầu cũng có thể nằm trong nhiều đơn vị cùng cấp, thí dụ như khu vực trường học nằm trên giao điểm các đường ranh giới của hai hay nhiều hạt.
UNDERLYING FUTURES CONTRACT: Hợp đồng futures cơ sở. Hợp đồng futures làm cơ sở cho hợp đồng option vào thời điểm tương lai đó. Thí dụ, Chicago Board of Trade cung ứng hợp đồng futures trái phiếu kho bạc. Hợp đồng futures cơ sở là hợp đồng futures trái phiếu bạc được mua bán ở Board of Trade. Nếu hợp đồng Option đã được thực hiện, việc cung ứng sẽ được thực hiện bằng hợp đồng futures cơ sở.
UNDERLYING LIEN: Quyền giữ thế chấp cơ bản. Quyền đòi chi trả ưu tiên hơn các quyền đòi chi trả của các chủ nợ khác và được chi trả trước khi các món nợ kế tiếp được chi trả đầy đủ. Tiền cho vay có thế chấp lần thứ nhất ưu tiên hơn tiền cho vay có thế chấp lần thứ hai và lần thứ hai được gọi là quyền giữ thế chấp cấp thấp (junior lien). Người cho vay có thể yêu cầu người vay ký một thoả thuận phụ (subordination agreement) để tiền vay của ngân hàng được chi trả trước các món nợ khác thí dụ như tiền vay của cá nhân người vay đối với công ty có tính cách gia đình (closely-held corporation) hay công ty góp vốn trong đó người vay là sở hữu chính.
UNDERLYING MORTGAGE: Tiền vay có thế chấp cơ sở (chính yếu, gốc). Xem underlying Lien.
UNDERLYING SECURITY: Chứng khoán cơ sở.
Hợp đồng options: chứng khoán phải được giao nếu hợp đồng Put option hay Call option được thực thi. Tuy nhiên, hợp đồng option và futures chỉ số chứng khoán được thanh toán bằng tiền mặt bởi vì không thể giao chỉ số chứng khoán.
Chứng khoán: chứng khoán thường làm cơ sở cho các loại chứng khoán nào đó do công ty phát hành. Chứng khoán này phải được giao nếu chứng chỉ đặc quyền đăng ký (subscription warrant) hay đặc quyền đăng ký (subscription right) được thực thi, nếu trái phiếu khả hoán hay chứng khoán ưu đãi được chuyển sang chứng khoán thường và nếu hợp đồng option chứng khoán thưởng (incentive stock option) được thực thi.
UNDERMARGINED ACCOUNT: Tài khoản Margin dưới tiêu chuẩn. Tài khoản Magrin (tài khoản vay tiền mua chứng khoán) xuống dưới mức quy định Margin (mức trị giá tối thiểu phải có trong tài khoản) hay quy định duy trì mức tối thiểu (minimum maintenant requirements). Kết quả là broker phải làm một lệnh gọi Margin (yêu cầu đóng thêm tiền, chứng khoán) gửi cho khách hàng.
UNDERPINNING: Củng cố, làm cơ sở. The market's psychological underpinning are bullish (căn cứ vào tâm lý thị trường thì thị trường sẽ lên có tính lạc quan).
UNDERSELLING: Bán dưới giá. Trong ngoại thương, bán trong thị trường nhập khẩu theo trị giá thị trường thấp hơn trị giá công bằng hợp lý.
UNDERSUBSCRIBED ISSUE: Phát hành dưới mức đăng ký. Xem Oversubscribed issue.
UNDERVALUED: Dưới trị giá. Chứng khoán bán dưới trị giá thanh toán hay trị giá thị trường mà nhà phân tích tin là nó chỉ được như vậy.
Chứng khoán một công ty có thể dưới giá trị vì thuộc về ngành không được ưa chuộng, vì ít người biết đến công ty hay có quá trình kiếm lợi nhuận thất thường hoặc vì các lý do khác. Các nhà phân tích cơ bản cố gắng điểm mặt các công ty dưới trị giá để khách hàng mua của họ có cơ hội mua chứng khoán trước khi nó trở nên có giá trị đầy đủ (fully valued). Các công ty dưới giá trị thường là mục tiêu cho các nỗ lực tiếp quản (chiếm quyền kiểm soát công ty- takeover), bởi vì người thụ đắc (người muốn tiếp quản) có thể mua rẻ tài sản theo cách này. Xem: Fundamental Analysis.
UNDERWATER LOAN: Tiền vay có giá trị thấp.
Tiền cho vay có trị giá thị trường thấp hơn mệnh giá. Nếu bán trong thị trường cấp hai, người cho vay sẽ phải chịu lỗ. Tiền cho vay bị hạ giá (sink) vì người vay chi trả trễ nải; lãi coupon dưới lãi suất tiền cho vay có cùng chất lượng và ngày đáo hạn, hoặc là thế chấp của tiền vay có trị giá thấp hơn vốn cho vay, hoặc là không có nguồn chi trả. Thí dụ như người cho vay giữ hợp đồng cho vay dài hạn về ô tô như 5 năm có thể gặp trường hợp trị giá thị trường của chiếc xe thấp hơn số vốn cho vay còn lại chưa được trả.
UNDERWRITE: Bao tiêu.
Bảo hiểm: chấp nhận rủi ro đổi lại được phí bảo hiểm (premium).
Đầu tư: chấp nhận rủi ro trong việc mua tất cả các chứng khoán mới phát hành của công ty hay đơn vị nhà nước và bán lại cho công chúng trực tiếp hoặc thông qua người buôn bán. Người bao tiêu được hưởng chênh lệch giữa giá phải trả cho nhà phát hành và giá bán ra công chúng (public offering price) gọi là chênh lệch bao tiêu (underwriting spead).
Bao tiêu là việc kinh doanh của ngân hàng đầu tư, người theo thông thường sẽ lập thành nhóm bao tiêu (còn gọi là nhóm mua- Purchase group hay tập đoàn bao tiêu- Syndicate) chịu chung rủi ro và đảm bảo phân phối thành công số phát hành. Tập đoàn bao tiêu hoạt động theo thoả thuận giữa những người bao tiêu, còn gọi là hợp đồng của tập đoàn bao tiêu (syndicate contract) hay hợp đồng nhóm bao tiêu.
Nhóm bao tiêu chỉ định người quản lý bao tiêu cũng gọi là trưởng nhóm bao tiêu (lead underwriter), giám đốc tập đoàn bao tiêu hay đơn giản là manage, thường là ngân hàng đầu tư đầu tiên (ngân hàng gốc). Công ty bắt đầu làm việc với nhà phát hành nhiều tháng trước để hoạch định chi tiết việc phát hành và chuẩn bị tài liệu đăng ký để nạp cho nhà nước. Giám đốc bao tiêu hoạt động như một thành viên của nhóm, sẽ ký thoả thuận bao tiêu (hay hợp đồng mua) với nhà phát hành. Thoả thuận này nói rõ các điều khoản và quy định của thoả thuận và trách nhiệm của cả nhà phát hành lẫn nhà bao tiêu. Trong suốt thời gian cung ứng (bán ra công chúng), thì chính giám đốc bao tiêu phải chịu trách nhiệm ổn định giá thị trường cổ phần của nhà phát hành bằng cách phát giá trong thị trường mở rộng, một tiến trình gọi là ổn định giá (pegging). Giám đốc bao tiêu cũng có thể chỉ định một nhóm bán (selling group) kết hợp những người buôn bán với chính những người bao tiêu để trợ giúp việc phân phối chứng khoán. Nói một cách chính xác, việc bao tiêu hiển nhiên chỉ sử dụng trong ý nghĩ cam kết chắc chắn bao tiêu (firm commitment underwriting) cũng gọi là bought deal, nghĩa là mua đứt chứng khoán của công ty.
Có các loại thoả thuận ngân hàng đầu tư khác mà từ ngữ không được áp dụng đúng cho lắm, đó là cam kết làm hết sức mình (best effort), cam kết hoặc là mua tất cả hoặc không mua gì hết (all or none), cam kết sẵn sàng hỗ trợ (standby). Trong mỗi cam kết này, người ta chia rủi ro cho nhà phát hành và ngân hàng đầu tư.
Thỉnh thoảng từ ngữ cũng được dùng trong cung ứng lần thứ hai có đăng ký (registered secondary offering), cơ bản cũng giống như tiến trình phát hành mới ngoại trừ số tiền thu được thuộc về nhà đầu tư bán chứng khoán chứ không thuộc nhà phát hành. Đối với các thoả thuận này, thì từ ngữ cung ứng (bán) lần thứ nhì được người ta thích dùng hơn từ bao tiêu là từ thường dùng riêng cho phân phối mới hay đầu tiên.
Có hai phương pháp cơ bản dựa vào đó nhà phát hành chọn lựa nhà bao tiêu và giá phí bao tiêu (chênh lệch bao tiêu- underwriting spread) được xác định: bao tiêu theo thương lượng (negotiated underwritings) và bao tiêu theo đấu thầu có cạnh tranh (competitive bid underwritings). Thông thường, bao tiêu theo thương lượng được dùng trong việc phát hành chứng khoán vốn công ty và trái phiếu nợ của công ty, trong khi đó phương pháp đấu thầu có cạnh tranh được chính quyền đô thị và đơn vị tiện ích công cộng sử dụng. Xem: Allotment. Blowout, Primary Market.
UNDERWRITER: Người bao tiêu, nhà bảo hiểm.
Bảo hiểm: công ty chấp nhận giá phí rủi ro về cái chết, hoả hoạn, trộm cắp, đau yếu v.v... đổi lại được chi trả một số tiền gọi là phí bảo hiểm (premium).
Chứng khoán: ngân hàng đầu tư một mình hay là một thành viên của nhóm bao tiêu hay tập đoàn bao tiêu (syndicate) đồng ý mua (bao thầu) một phát hành mới các chứng khoán của nhà phát hành và phân phối cho các nhà đầu tư để hướng phí bao tiêu (chênh lệch bao tiêu). Xem: Underwrite.
UNDERWRITING AGREEMENT: Thoả thuận bao tiêu. Thoả thuận giữ công ty phát hành chứng khoán mới để bán ra công chúng và nhà quản lý bao tiêu với tư cách là thành viên của nhóm bao tiêu. Nó cũng còn gọi là thoả mua hay hợp đồng mua, nó tiêu biểu cho cam kết của nhà bao tiêu là mua các chứng khoán và ghi chi tiết giá bán ra công chúng, phí bao tiêu (bao gồm số khấu trừ và hoa hồng), số tiền thu được thuần cho nhà phát hành và thời điểm thanh toán. Nhà phát hành đồng ý trả tất cả chi phí phát hành trong việc chuẩn bị phát hành để sau đó bán lại, bao gồm lệ phí đăng ký với nhà nước và giá phí về tập quảng bá (prospectus), nhà phát hành cũng đồng ý cung cấp cho nhà quản lý bao tiêu đầy đủ các bản sao của tất cả tập quảng bá đầu tiên (sơ bộ). (Cá trích đỏ - red herring- đây là tiếng lóng) lẫn tập quảng bá nguyên trạng sau cùng. Nhà phát hành đảm bảo:
1. Thực hiện tất cả các hồ sơ theo quy định của Nhà nước và tuân thủ đầy đủ các điều khoản của đạo luật về chứng khoán.
2. Chịu hoàn toàn trách nhiệm việc hoàn tất, mức chính xác, rõ ràng của các chứng từ về tất cả các thông tin trong hồ sơ đăng ký và tập quảng bá.
3. Thông báo đầy đủ các vụ tranh chấp còn tồn.
4. Sử dụng tiền thu được cho mục tiêu đã nêu.
5. Tuân thủ luật chứng khoán của nhà nước.l,e,,,
6. Làm việc để liệt kê trên các thị trường đã đồng ý.
7. Bồi thường cho nhà bao tiêu vì phải chịu trách nhiệm pháp lý những thiếu sót hay sau lạc mà đúng ra thuộc trách nhiệm của nhà phát hành.
Nhà bao tiêu đồng ý tiến hành việc cung ứng ngay khi Nhà nước thông qua hồ sơ đăng ký hay vào một thời điểm ấn định sau đó. Nhà bao tiêu được thẩm quyền bán cho thành viên của nhóm bán. Thoả thuận bao tiêu không được lẫn lộn với thoả thuận giữa những nhà bao tiêu (agreement among underwriters). Xem Best Effort, Firm Commitment.
UNDERWRITING COMPENSATION: Tiền công bao tiêu. Phí bán trả cho công ty môi giới chứng khoán để công ty (hay broker-dealer của công ty) bán hay cung ứng chứng khoán ra công chúng. UNDERWRITING DISCOUNT: Khấu trừ trong việc bao tiêu. Xem Underwriting Spread.
UNDERWRINTING GROUP: Nhóm bao tiêu. Liên kết tạm thời của các ngân hàng đầu tư do ngân hàng đầu tư gốc đứng ra tổ chức trong một vụ phát hành mới các chứng khoán. Hoạt động theo thoả thuận giữa các nhà bao tiêu, họ đồng ý mua chứng khoán của công ty phát hành theo giá thoả thuận và giá bán lại theo giá bán cho công chúng, chênh lệch giữa hai giá là phí bao tiêu (chênh lệch bao tiêu - underwriting spread). Mục tiêu của nhóm bao tiêu là chia nhau các rủi ro và đảm bảo việc phân phối ra công chúng được thành công. Hầu hết các nhóm bao tiêu hoạt động theo hợp đồng tập đoàn bao tiêu có phân chia (divided syndicate contract), có nghĩa là trách nhiệm pháp lý của các thành viên được giới hạn theo số dư phần cá nhân của nhóm. Nó còn được gọi là tập đoàn bao tiêu theo phân phối (distributing syndicate). Xem: Underwriting agreement.
UNDERWRITING MANAGER: Nhà quản lý bao tiêu. Công ty môi giới chứng khoán chịu trách nhiệm tổ chức bao tiêu, sửa soạn công việc phát hành, thương lượng với nhà phát hành và các nhà bao tiêu và phân bổ số chứng khoán cho nhóm bán.
UNDERWRITING SPREAD: Chênh lệch giữa số tiền trả cho nhà phát hành chứng khoản trong phân phối đầu tiên và giá bán ra công chúng (public offering price). Số phí bao tiêu thay đổi rất nhiều tuy theo tầm mức phát hành, sức mạnh tài chính của nhà phát hành, loại chứng khoán liên hệ (chứng khoán, trái phiếu, các đặc quyền), đặc tính của chứng khoán (ưu tiên, ít ưu tiên hơn, có bảo đảm, không bảo đảm) và loại cam kết của ngân hàng đầu tư. Khung phí có thể từ 1% trái phiếu phát hành của công ty tiện ích công cộng lớn, đến 25% đối với công ty phát hành đầu tiên của công ty nhỏ. Số phân chia của phí bao tiêu giữa nhà quản lý bao tiêu, nhóm bán, và những người bao tiêu dự phần cũng thay đổi, như trong phí bảo hiểm hai điểm thì nhà quản lý (hay giám đốc) được 0,25%, nhóm bán 1%, các nhà bao tiêu 0,75%. Theo thường lệ, nếu nhà bao tiêu cũng là thành viên của nhóm bán thì nhận được 1,75% phí bao tiêu và nếu nhà quản lý nằm trong tất cả 3 loại thì sẽ nhận được 2%. Xem Selling Concession, Underwrite.
UNDERWRITING SYNDICATE: Tập đoàn bao tiêu. Một nhóm công ty môi giới chứng khoán đồng ý theo văn bản hợp tác liên doanh để phân phối một loại chứng khoán nào đó (Xem Syndicate).
UNDIGESTED SECURITIES: Chứng khoán chưa tiêu thụ được. Chứng khoán và trái phiếu mới còn tồn lại chưa phân phối được vì chưa đủ số cầu của dân chúng theo giá cung ứng (giá bán).
UNDISCLOSED PRINCIPAL: Chủ thể không được tiết lộ, chủ thể ẩn danh. Một chủ thể mà nhân thân không được các chủ thể khác biết được trong một vụ giao dịch mua bán. Trong hầu hết các trường hợp, người trung gian đại diện không được phép tiết lộ nhân thân của một chủ thể, mặc dù họ phải thông báo rõ ràng có sự hiện diện của bên thứ ba trong một giao dịch mua bán.
UNDISTRIBUTED PROFUTS (EARINGS, NET INCOME): Lợi nhuận chưa được phân phối. Xem Retained Earings.
UNDIVIDED ACCOUNT: Tài khoản chưa phân chia. Xem Eastern Account.
UNDIVIDED INTEREST: Quyền lợi không thể phân chia - Quyền lợi nguyên khối.
1. Quyền đòi sở hữu không giới hạn đối với tài sản một công ty hay đơn vị góp vốn như trong tài khoản liên đới sở hữu hay tài khoản sở hữu chung (tenant in common account). Mỗi người sở hữu có quyền đòi sở hữu toàn bộ tài sản.
2. Từ ngữ trong thị trường cấp hai để chỉ quyền đòi sở hữu của nhà đầu tư trong toàn thể số tiền cho vay đã được mua mà không có nguồn hỗ trợ (recourse) từ người đầu tiên lập tiền vay có thế chấp, chứng chỉ qua trung gian bảo đảm tiền vay có thế chấp, hoặc trái phiếu có thế chấp bảo đảm như nợ có thế chấp được bảo đảm (CMO - Collateralized Mortgage Obligations). Quyền đòi chi trả của nhà đầu tư đối với tiền cho vay cơ sở có thế chấp ưu tiên hơn tất cả quyền đòi chi trả khác.
UNDIVIDED PROFITS: Lợi nhuận chưa chia. Tài khoản ghi trên bảng cân đối tài khoản của ngân hàng cho biết lợi nhuận chưa được dùng chi trả cho cổ tức hay chưa được chuyển vào tài khoản thặng dư của ngân hàng. Lợi nhuận hiện hành được ghi vào bên có của tài khoản lợi nhuận chưa chia và sau đó hoặc là chi cho cổ tức hoặc là tồn lại để nhập vào tổng số vốn cổ đông. Khi tài khoản tăng trưởng, số lượng tròn (chẵn) có thể chuyển từng kỳ vào tài khoản thặng dư.
UNEARNED DISCOUNT: Khấu trừ chưa hưởng. Tài khoản trong sổ sách của tổ chức cho vay chấp nhận tiền lãi được khấu trừ trước và sẽ được xem là lợi tức khi đã trải qua thời gian hiệu lực của tiền vay. Theo nguyên tắc kế toán, tiền lãi như thế đầu tiên được ghi là nợ, sau đó khi đã qua một số tháng nó dần dần là số tiền kiếm được, như thế nó được thừa nhận là lợi tức và do đó làm tăng lợi nhuận của người cho vay và làm giảm số nợ tương ứng.
UNEARNED INCOME: Lợi tức chưa hưởng.
Kế toán: lợi tức đã nhận những chưa được hưởng như tiền thuê đã nhận trước hay số ứng trước của khách hàng. Lợi tức chưa hưởng thường được xếp vào loại nợ hiện hành (current liability) trên bảng cân đối tài khoản của công ty, chấp nhận là nó sẽ được ghi bên có lợi tức trong chu trình kế toán thông thường.
Thuế lợi tức: lợi tức có từ các nguồn chứ không phải tiền lương công nhân viên chức, tiền bồi dưỡng và tiền đền bù cho công nhân, thí dụ như cổ tức, tiền lãi, tiền cho thuê.
UNEARNED INTEREST: Tài lãi chưa hưởng. Tiền lãi đã được tổ chức tài chính thu xong trên số tiền cho vay, nhưng chưa được tính lãi vào phần lợi nhuận bởi vì tiền vốn cho vay chưa lưu hành đủ thời gian quy định để được hoàn lại. Nó còn được gọi là khấu trừ hay khấu trừ chưa hưởng.
UNENCUMBERED: Không bị dính mắc, không bị lệ thuộc, tự tại. Tài sản không bị dính mắc vào bất cứ quyền giữ thế chấp nào (quyền đòi chi trả của chủ nợ). Thí dụ, một chủ hộ đã chi trả hết số thế chấp thì căn nhà trở thành tài sản tự tại. Chứng khoán mua bằng tiền mặt thay vì bằng tài khoản Margin (tài khoản vay tiền mua chứng khoán) là chứng khoán tự tại
UNEAR TRADE PRACTICE: Thực thi mua bán không công bằng, vô tư, hợp lý. Trong mua bán quốc tế, một hành động của một quốc gia tạo nên gánh nặng vô lý cho thương mại của nước khác. Các thực thi mua bán mua bán không công bằng được định nghĩa khác nhau tuỳ theo mỗi quốc gia, nhưng thông thường bao gồm:
a. Có sự phân biệt đối xử không xác đáng đối với hàng xuất khẩu.
b. Bán phá giá.
c. Tình báo công nghiệp.
d. Vi phạm bản quyền tác giả, bằng sáng chế, nhãn hiệu cầu chứng.
e. Trợ cấp cho sản phẩm xuất khẩu.
f. Sử dụng các lao động không có lương (thí dụ, lao động của tù nhân) để sản xuất hàng xuất khẩu.
UNIFIED CREDIT: Tín dụng thống nhất. Tín dụng thuế nhà nước có thể được áp dụng dựa trên thuế tặng dữ, thuế tài sản và theo vài điều khoản ấn định dựa trên thuế chuyển giao cách khoảng thế hệ (generation-skipping tranfer tax).
UNIFORM BANK PERFORMANCE REPORT: Báo cáo thông nhất diễn biến ngân hàng. Khảo sát có tính kỹ thuật do hội đồng kiểm tra tổ chức tài chính nhà nước soạn thảo, dựa trên các báo cáo theo lệnh gọi (call reports) được nộp từng quý. Bản báo cáo đầu tiên là nói về việc sử dụng quản lý ngân hàng như công cụ phân tích chính nó. Bản báo có nhấn mạnh chiều hướng khả năng kiếm lợi nhuận, chất lượng tài sản, khả năng thanh lý, quản lý tài sản nợ (nguồn và sử dụng ngân quỹ). Bản báo cáo dùng tỷ lệ tài chính để chứng tỏ tác động của các quyết định quản lý và thay đổi của điều kiện kinh tế trên bản cân đối tài khoản và lợi nhuận của ngân hàng, cũng như khả năng ngân hàng trang trải thua lỗ bằng lợi nhuận trong tương lai, chất lượng tài sản, hoặc tình trạng của danh mục đầu tư cho vay, bảo đảm chất lượng chuyển ngân quỹ vào quỹ dự trữ tiền vay bị mất để trang trải cho nợ khó đòi đã dự đoán. Các dữ kiện trong bản báo cáo được thu nhập bằng cách khảo sát các ngân hàng thương mại, và phân phát cho các ngân hàng có tham gia, như nó không được thông báo ra công chúng, không giống các dữ kiện trong báo cáo theo lệnh gọi.
UNIFORM DELIVERED PRICE: Giá cung ứng thống nhất. Một giá duy nhất cho tất cả người tiêu thụ trong một vùng địa lý, bất chấp giá phí cung ứng thực tế. Đối với nhà xuất khẩu với số lượng lớn, nhất là bán cho nhà nước, nhất là bán cho nhà nước, giá cung ứng thống nhất có thể ngăn ngừa các tranh chấp giá cả và loại bỏ những chứng nhận định giá công bằng trùng lặp (cứ lặp đi lập lại).
UNIFORM SECURITIES AGENT STATE LAW EXAMINATION. Kỳ thi luật tiểu bang về nhân viên chứng khoán thống nhất (để tham khảo). Kỳ kiểm tra được quy định đối với các đại diện có đăng ký trong tương lai tại nhiều tiểu bang Hoa Kỳ. Ngoài các quy định cuộc thi của các tiểu bang, tất cả đại diện có đăng ký dù là người của công ty thành viên hay của broker của thị trường ngoài danh mục hay không đều phải qua kỳ sát hạch (kỳ thi) tổng quát đại diện mua bán chứng khoán (còn gọi là series 7 examination) do NASD tổ chức.
UNINSURED DEPOSITOR: Người ký thác không được bảo hiểm (ở Hoa Kỳ). Người ký thác có số ký thác trong tài khoản chi phiếu hay tiết kiệm trong ngân hàng hay tổ chức tiết kiệm được nhà nước bảo đảm, vượt quá mức trần (mức cao nhất) của bảo hiểm ký thác thì số vượt mức này không được bảo hiểm.
UNISSUED STOCK: Chứng khoán chưa phát hành. Cổ phần của chứng khoán công ty có trong quyền hạn của giấy phép kinh doanh nhưng chưa phát hành. Chúng có ghi tên trên bảng cân đối tài khoản cùng với cổ phần đã phát hành và đang lưu hành ngoài công chúng. Hội đồng quản trị có thể quyết định phát hành loại chứng khoán này nhưng thực ra cổ phần chưa phát hành cần cho các hợp đồng option của công nhân, đặc quyền, chứng chỉ đặc quyền (warrant) chưa được thực hiện hoặc là không được phát hành chứng khoán khả hoán trong khi đó các cam kết nợ như thế vẫn còn lưu hành ngoài công chúng. Chứng khoán chưa phát hành không thể có cổ tức và không thể có quyền bỏ phiếu. Ta không nên lẫn lộn chứng khoán này với chứng khoán tồn (treasury stock) là loại đã phát hành nhưng không được lưu hành ngoài công chúng.
UNIT: Đơn vị.
Tổng quát: một phần chia số lượng được công nhận là một tiêu chuẩn đo lường hay tiêu chuẩn trao đổi. Thí dụ, trong thị trường hàng hoá, một đơn vị của lúa mì là một bushel, một đơn vị cà phê là một pound, một đơn vị trứng là một tá. Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ là dollar.
Ngân hàng: hoạt động ngân hàng của một văn phòng duy nhất, không có chi nhánh.
Tài chính:
1. Phân ban, phòng ban (nhà máy, dây chuyền sản xuất, công ty con) của một công ty.
2. Trong thương vụ hay sản xuất, đó là số lượng chứ không phải trị giá tiền. Thí dụ, người ta có thể nói: "Số lượng đơn vị giảm nhưng số lượng tiền tăng sau khi giá được tăng".
Chứng khoán:
1. Số lượng tối thiểu của chứng khoán, trái phiếu, hàng hoá hay các loại khác được công nhận mua bán trên thị trường.
2. Nhóm chuyên viên trên thị trường chứng khoán, người duy trì thị trường được công bằng và trật tự về một loại chứng khoán nào đó.
3. Nhiều loại chứng khoán được mua bán cùng với nhau. Thí dụ, một cổ phần thường và một chứng chỉ đặc quyền đăng ký có thể bán ghép với nhau thành một đơn vị.
4. Trong phân phối đầu tiên và lần thứ hai, đó là một cổ phần của chứng khoán hay một trái phiếu.
UNIT BANKING: Dịch vụ ngân hàng theo đơn vị duy nhất. Hệ thống dịch vụ ngân hàng ở vài nơi ngăn cấm việc mở chi nhánh hay hoạt động ngoài phạm vi của một văn phòng dịch vụ ngân hàng phục vụ chọn gói. Việc này làm phát triển nhiều ngân hàng nhỏ, độc lập và các công ty chủ quản ngân hàng (bank holding companies) sở hữu nhiều đơn vị ngân hàng.
Value at Risk
Giá trị tại mức rủi ro: Là một phương pháp xác định tính nhạy cảm của danh mục đầu tư hay vị thế của một công ty bằng kỹ thuật thốngkê theo thông số. Kỹ thuật này sử dụng thông tin the thời gian để dự đoán sự ảnh hưởng các sự kiện lệch chuẩn đối với giá trị của việc nắm giữ và sự ảnh hưởng tổng hợp vào thu nhập.

Verbal
Bằng miệng: Là một lệnh hoặc một báo cáo miệng giữa các bên trong một nghiệp vụ nào đó. Thực hiệnhay thi hành lệnh bằng miệng phải tuân theo các văn bản của nghiệp vụ. Những văn bản này chính là sự bảo đảm.

Volume
Khối lượng: Là tổng số cổ phần chứng khoán, trái phiếu hay các công cụ khác được mua bán trênmột thị trường nào đó. Số lượng giao dịch được báo cáo hàng ngày. Các nhà phân tích kỹ thuật rất quan tâm đến số lượng giao dịch vì nó có ảnh hưởng lớn tới giá cả.

Voting stock
Chứng khoán có quyền bầu cử: Cổ phần trong công ty cho cổ đông có quyền bỏ phiếu và quyền ủy nhiệm. Cổ đông này cũng có thể chuyển nhượng quyền bỏ phiếu cho một người khác và giữ lại quyền hưởng lợi nhuận.

Vulture Funds
Quỹ trục lợi: là các tổ chức đầu tư tập trung vào các tài sản đang chiếm giữ, tài sản này có thể bị chiếm giữ do các hiểm họa về tài chính. Bản thân tài sản có thể không hư hỏng nhưng chủ sở hữu đang cần gấp tiền mặt.

Warehouse Receipt
Giấy chứng nhận lưu kho: là một loại chứng từ ám chỉ quyền sở hữu của một loại hàng hóa tại một nhà kho hoặc một phương tiện lưu giữ đã được chứng nhận.

Warrant
Chứng khế: Từ này có nghĩa khác nhau khi sử dụng cho chứng khoán và hàng hóa. Ðối với chứng khoán thì đây là một công cụ phái sinh có ngày hết hạn và giá thực hiện cùng với một số điều kiện khác. Ðối với hàng hóa thì đây là biên nhận ám chỉ quyền sở hữu đối với một lô hàng cụ thể nào đó.

Wash Sale
Bán rửa: Là một thươngvụ bán một chứng khoán hay công cụ nào đó và tiếp theo là thương vụ mua mà chúng không đem lại lợi ích kinh tế. Nghiệp vụ này được xem là nghiệp vụ hư cấu. Nó có thể hiểu là tạo ra hoạt động mua bán giả tạo.

Weakening
Làm suy yếu: Là thuật ngữ phòng hộ hoặc quản lý rủi ro, sử dụng để miêu tả mất mát tương đối gữa giữa thị trường cơ sở và vòng quay phòng hộ. Thuật ngữ này ám chỉ rằng giá trị tiền mặt, hàng hóa hoặc thị trường giao ngay đang trở nên yếu đi so với thị trường tương lai hoặc giao sau.

Weighting
Tỷ trọng: Là khoản trị giá của một chứng khoán so với danh mục đầu tư. Khoản giá trị này gắnliền với một tài sản, ngành hoặc một lĩnh vực cụ thể nào đó.

Western Account
Tài khoản kiểu Tây: là một tài khoản bảo lãnh đã phân chia. Cần so sánh với tài khoản kiểu Ðông.
Whole Loan
Nợ toàn phần: Là một tài sản thế chấp, có thể với mục đích thương mại hoặc cư trú mà nó chưa được chứng khoán hóa.
Widening
Mở rộng: Là một thuật ngữ thường được sử dụng trong các hoạt động phòng hộ hoặc quản lý rủi ro. Thuật ngữ này ám chỉ một mức chênh lệch gia tăng do sự khác biệt giữa thị trường tiền mặt cơ sở và thị trường tương lai. Từ này còn đề cập đến sự khác biệt giữa hai tháng giao hàng khác nhau của hai hợp đồng tương lai.
Wireability
Chứng khoán ghi sổ: Là loại chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ và được chi trả bằng điện chuyển tiền.
Writes
Bán: thuật ngữ này diễn tả việc cấp hoặc bán lần đầu của một quyền chọn, có thể là quyền chọn bán hoặc mua.
Yellow Sheets
Tờ vàng: Là bản báo giá hàng ngày thể hiện giá ấn định giữa các nhà kinhdoanh đối với loại trái phiếu công ty. hầu hết các loại trái phiếu công ty đề được mua bán ở thị trường phi tập trung.


Yield

Lợi suất: Là tỷ lệ thu nhập trên tài sản. Thường tỷ lệ này được ấn định theo phần trăm so với mức giá thị trường hiện hành.

Yield Burning

Ðốt cháy hoa lợi: Là hành động gìm thấp mức hoa lợi của trái phiếu kho bạc đối với tổ chức mua bằng cách tăng giá các loại trái phiếu kho bạc hoặc tương đương.

Yield to Call

Hoa lợi thu hồi: Cùng họ với loại hoa khi đáo hạn nhưng có vòng đời ngắn hơn. Ðây là tỷ lệ thu nhập được xác định bởi nguồn thu dự tính hiện tại so với giá thị trường phổ dụng giả định rằng tài sản này được nắm giữ cho đến khi thực hiện hoặc chấm dứt quyền chọn đầu tiên. Nếu công cụ này được mua bán với mức giá chiết khấu (dưới mệnh giá) thì mức hoa lợi thu hồi sẽ lớn hơn lãi coupon. Nếu như công cụ được mua bán trên mệnh giá thì hoa lợi thu hồi sẽ thấp hơn lãi coupon.

Yield to Maturity

Hoa lợi khi đáo hạn: Là tỷ lệ thu nhập được xác định bởi nguồn thu dự tính hiện tại so với giá thị trường phổ dụng giả định rằng tài sản này được nắm giữ cho đến ngày đáo hạn. Nếu công cụ này được mua bán ở mức chiết khấu (dưới mệnh giá) thì mức hoa lợi đáo hạn sẽ lớn hơn lãi coupon. Nếu như công cụ được mua bán trên mệnh giá thì hoa lợi đáo hạn sẽ thấp hơn lãi coupon.

No comments: