Saturday, November 17, 2007

Chat room by English

Tìm hiểu về TOEIC

TOEIC là viết tắt của Test Of English International Communication : là chứng chỉ tiếng Anh quốc tế về giao tiếp dành cho người đi làm không phải là dân sử dụng tiếng Anh làm tiếng mẹ đẻ.


Lịch sử
Cục Trắc nghiệm Giáo dục (tên tiếng Anh là: Educational Testing Service, viết tắt là ETS ở Hoa Kỳ đã phát triển chương trình trắc nghiệm TOEIC dựa trên cơ sở tiền thân của nó là chương trình trắc nghiệm TOEFL , theo một đề nghị từ Keidanren của Nhật Bản (Liên đoàn Nhật Bản của các tổ chức kinh tế) kêế hợp với Bộ Công Thương Quốc tế (MITI), mà ngày nay là Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (METI). Báo Asahi Shimbun [1] đã phỏng vấn Yasuo Kitaoka (北岡靖男), là nhân vật trung tâm của đội ngũ có ý tưởng về chương trình trắc nghiệm TOEIC này. Do đó chương trình trắc nghiệm TOEIC có thể được xem là một chương trình lai Mỹ-Nhật.

Nội dung chương trình trắc nghiệm
Bài trắc nghiệm TOEIC là bài trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, kéo dài trong hai tiếng đồng hồ, bao gồm 200 câu hỏi đựa chia ra mỗi 100 câu cho các phần nghe hiểu và đọc hiểu . Mỗi thí sinh nhận được điểm độc lập cho phần thi viết và thi vấn đáp trên một thang điểm từ 5 đến 495 điểm. Tổng điểm cộng lại có thang từ 10 đến 990 điểm. Chứng chỉ TOEIC có 5 màu, tùy theo kết quả: cam (10-215), nâu (220-465), xanh lá cây (470-725), xanh da trời (730-855) và vàng (860-990).

Có khoảng 3 triệu người tham gia trắc ngiệm ở 60 quốc gia mỗi năm, nhưng phần lớn là người Nhật Bản và Hàn Quốc.

Đề Thi TOEIC - Có kèm đáp án

Tìm hiểu về IELTS

IELTS




Hệ thống kiểm tra tiếng Anh quốc tế' (tiếng Anh: International English Language Testing System, viết tắt là IELTS, đọc là /’ielts/) là một bài kiểm tra về sự thành thạo Anh ngữ. Nó được đồng điều hành bởi ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge (University of Cambridge ESOL), Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP của Úc. Người thi có thể lựa chọn giữa hai hình thức: Academic (học thuật) hoặc General training module (đào tạo chung):

Loại hình học thuật dành cho những ai muốn học ở bậc đại học hoặc các học viện, các hình thức đào tạo sau đại học.
Loại hình đào tạo chung dành cho những ai muốn tham gia những khóa học nghề, muốn tìm việc làm, hoặc vì mục đích di cư.
IELTS được chấp nhận bởi phần lớn các học viện ở Australia, Anh, Canada, Ireland, New Zealand và Nam Phi, ngày càng nhiều các học viện ở Mĩ, và nhiều tổ chức nghề nghiệp. Nó cũng là một yêu cầu bắt buộc đối với việc di cư đến Australia và Canada.

Những tính chất đặc trưng của kì thi
Bài thi IELTS bao gồm những nét đặc trưng sau:

Trong bài kiểm tra sẽ có nhiều kiểu giọng Anh của các nơi (Anh, Mĩ, Úc) để tránh sự phân biệt ngôn ngữ. Trong khi TOEFL chỉ bao gồm tiếng Anh của vùng Bắc Mĩ, IELTS luôn được công nhận là đáng tin cậy hơn TOEFL bởi một số cá nhân và tổ chức (đặc biệt là các tổ chức ngoài Mĩ), mặc dù nhìn bề ngoài thì TOEFL có bao gồm cả những bài thi nghe của giọng Anh và giọng Úc.
IELTS kiểm tra khả năng nghe, đọc, viết và nói bằng tiếng Anh.
Hai dạng bài thi có thể được lựa chọn 1: Học thuật và dạng đào tạo chung.
Điểm sẽ được chấm cho từng kĩ năng nhỏ (nghe, đọc, viết, nói). Thang điểm từ 1 (không biết sử dụng ) đến 9 (sử dụng thông thạo).

Thang điểm
Thang điểm: IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. Mỗi một mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5). Một thang điểm 9 cấp độ được miêu tả gồm có:


9 Thông thạo
Đã hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ với một sự phù hợp, chính xác, lưu loát và thông hiểu hoàn toàn đầy đủ


8 Rất tốt
Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ đôi khi mắc những lỗi như không chính xác, không phù hợp nhưng lỗi này chưa thành hệ thống. Trong những tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu. Sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi.


7 Tốt
Nắm vững ngôn ngữ, nhưng đôi khi có những sự không chính xác, không phù hợp, không hiểu trong một số tình huống. Nói chung là sử dụng tốt ngôn ngữ phức tạp và hiểu những lí lẽ tinh vi.


6 Thành thạo
Sử dụng ngôn ngữ tương đối hiệu quả tuy có những chỗ không chính xác, không phù hợp, không hiểu. Có thể sử dụng và hiểu tốt ngôn ngữ phức tạp, đặc biệt là trong những tình huống quen thuộc.


5 Bình thường
Sử dụng được một phần ngôn ngữ, nắm được nghĩa tổng quát trong phần lớn các tình huống, dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong những lĩnh vực riêng quen thuộc của mình.


4 Hạn chế
Có sự thành thạo cơ bản bị hạn chế trong những tình huống quen thuộc. Thường có khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ phức tạp.


3 Cực kì hạn chế
Có thể nói và hiểu trong những tình huống rất quen thuộc. Thường thất bại trong giao tiếp.


2 Lúc được lúc không
Không có những giao tiếp thực sự ngoại trừ những thông tin cơ bản nhất với những từ ngữ riêng lẻ hoặc những cú pháp ngắn trong tình huống thông thường để đạt được mục đích tức thời. Khó khăn lớn trong việc nói và viết tiếng Anh.


1 Không biết sử dụng
Hoàn toàn không có khả năng sử dụng tiếng Anh ngoài vài từ riêng lẻ.


0 Bỏ thi
Không một thông tin nào để chấm bài. Người dự thi đã không thể tham dự kì thi.


Địa điểm và ngày thi
Có khoảng 300 trung tâm dự thi trên toàn thế giới. Số lượng thí sinh đã tăng từ khoảng 100000 năm 1999 lên nửa triệu người năm 2003. Ba quốc gia có nhiều thí sinh nhất năm 2003 là Đại lục Trung Quốc, Ấn Độ và Vương Quốc Anh cho kì thi học thuật và Ấn Độ, Đại lục Trung Quốc và Úc cho kì thi đào tạo chung.

Có lên đến 48 ngày thi hợp lệ trong một năm. Mỗi trung tâm tổ chức nhiều nhất là 4 kì thi mỗi tháng tùy nhu cầu từng địa phương.

Đề Thi TOEFL

Đề ngày 11/3/2006
http://thoigian.mooo.com/dalton27vn/11th%20Mar%202006/

Đề ngày 29/7/2006
http://thoigian.mooo.com/dalton27vn/2006-07-29th/

Đề ngày 4/3/2006
http://thoigian.mooo.com/dalton27vn/4th%20Mar%202006/

Tài Liệu Ôn Tập TOEFL

Tài liệu ôn tập về ngữ pháp, rất chi tiết và rõ ràng dễ hiểu. Mọi người vào đây để down nhé
http://thoigian.mooo.com/dalton27vn/TOEF...0Review%20(Vietnamese).pdf

Tài liệu về essay: 700 bài essay
http://thoigian.mooo.com/dalton27vn/TWE_700+_essays.pdf

Tìm hiểu về TOEFL iBT

TOEFL iBT


Theo thông báo từ ETS, bắt đầu từ năm 2005, hình thức thi TOEFL qua internet (internet-based TOEFL test - iBT) sẽ dần dần thay thế hình thức thi trên giấy (PBT) và hình thức thi trên máy tính (CBT). Hình thức iBT đã được triển khai ở Mỹ (24-9-2005), Canada, Đức, Pháp, Italia (10-2005) và một số nước khác. Tại Việt nam đã áp dụng iBT từ tháng 6/2006. Hình thức thi mới này sẽ kiểm tra các thí sinh dự thi ở cả 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết, có tính đến khả năng tổng hợp, phân tích và phản ứng nhanh của từng thí sinh. Toàn bộ bài thi kéo dài khoảng 3,5 giờ, diễn ra liên tục, được nghỉ 10 phút sau phần thi nghe.

Cấu trúc bài thi iBT

CẤU TRÚC MỘT BÀI THI TOEFL iBT

Phần........Nội dung..................Số câu hỏi........Thời lượng
Đọc..........3 đoạn.....................36-42...............60 phút
Nghe........2 đoạn hội thoại
..............4 bài giảng.................34...................50 phút
Nói..........2 chủ đề độc lập
..............4 chủ đề tổng hợp kỹ....6....................20 phút
..............năng (đọc hoặc nghe)
Viết.........1 chủ đề độc lập
..............1 chủ đề tổng hợp........2....................60 phút
..............kỹ năng (đọc hoặc nghe)

Khác biệt quan trọng nhất giữa TOEFL iBT với các hình thức thi trước đó là:

Thí sinh được phép ghi tóm tắt nội dung (note taking) trong toàn bộ các phần của bài thi.

Có kiểm tra kỹ năng nói.

Một số câu hỏi kiểm tra thí sinh một cách tổng hợp nhiều kỹ năng; ví dụ: đọc - nghe - nói.

Hiểu biết về ngữ pháp không được kiểm tra riêng rẽ mà được kiểm tra gián tiếp trong tất cả các phần của bài thi.

Văn phong của các nội dung áp dụng trong hình thức iBT là văn phong được sử dụng trong các cơ sở giáo dục, trường học. Nội dung dựa trên các tài liệu nói và viết mà ETS thu thập được từ các cơ sở giáo dục trên khắp nước Mỹ. Tài liệu nói thu thập từ các bài giảng, các buổi thảo luận, các nhóm nghiên cứu, các văn phòng và các cơ sở dịch vụ, ví dụ như ở thư viện. Tài liệu viết lấy từ các sách giáo khoa và các tài liệu giảng dạy khác.

Cách tính điểm của bài thi iBT
Bài thi TOEFL iBT có điểm từ 0 đến 120 điểm. Mỗi kỹ năng được cho điểm riêng rẽ từ 0 đến 30 điểm. Giấy báo điểm sẽ bao gồm điểm từng phần, điểm tổng và mức điểm tương tương với hình thức thi trên máy tính CBT.

Trong phần đọc, phần lớn các câu trả lời đúng được cho 1 điểm "thô", tuy nhiên cũng có câu được cho đến 2, 3 hoặc thậm chí đến 4 điểm. Trong phần nghe, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, một số câu được 2 điểm. Trong phần nói, mỗi phần trả lời của 1 trong số 6 câu hỏi được cho từ 1 đến 4 điểm. Trong phần viết, mỗi câu trả lời được cho từ 1 đến 5 điểm "thô". Sau đó ở mỗi phần số điểm "thô" được quy ra điểm của phần đó theo hệ số 30. Ví dụ ở phần đọc, bạn được 29 điểm "thô" trên tổng số 45 điểm tối đa của phần này, tức là bạn được 29*30/45 = 19 điểm cho phần đọc.

CƠ CẤU ĐIỂM MỘT BÀI THI TOEFL iBT

Phần...Số câu hỏi....Số điểm "thô" cho mỗi câu...Tổng điểm thô tối đa.....Điểm chuyển đổi tối đa
Đọc......36-42..................1-4................................42-46..........................30
Nghe....34.......................1-2................................34-36..........................30
Nói.......6........................1-4................................24...............................30
Viết......2........................1-5................................10...............................30
Tổng điểm của bài thi.....................120

Điểm của bài thi iBT là tổng điểm của 4 phần thi, tối đa là 120 điểm. Giấy báo điểm cũng cho phép so sánh số điểm đó với điểm tương đương của hình thức CBT.

SO SÁNH ĐIỂM CỦA CÁC HÌNH THỨC THI TOEFL

TOEFL iBT........TOEFL CBT..........TOEFL PBT
120....................300.....................677
100....................250.....................600
80.....................213.....................550
61.....................173.....................500
46.....................133.....................450

New Headway

New Headway Intermediate Workbook (New Edition) with keys
by Soars , Liz & John
Publisher: Oxford University Press
14 Mb
97 pages PDF

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/NewHWayInter_WB.rar
password: englishtips.org
http://englishtips.dl1.vipserver.ru/NhwinterWBcass.rar

New Headway Advanced (New Edition) Teacher's Book
by Soars , Liz & John
Publisher: Oxford University Press
17.8 Mb
159 pages PDF

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/NHAdvanced_NE_TB.rar
password: englishtips.org

by Liz and John Soars
Publisher: Oxford University Press
22.3 Mb
192 pages PDF

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/NH_UpperInt_NE_TB.rar
password: englishtips.org

New Headway Pre-Intermediate Teacher's Book
by Liz and John Soars
Publisher: Oxford University Press
12.7 Mb
160 pages PDF

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/NHeadwPre-InterTB.rar
password: englishtips.org

by Liz and John Soars, Amanda Maris
Publisher: Oxford University Press
32.9 Mb
159 pages PDF
Code:

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/New_New_HWayInter_SB.rar
password: englishtips.org

Audio:
Code:

http://rapidshare.com/files/11234385/NWHPr-intcd1sb.rar
http://rapidshare.com/files/11238361/NWHPr-intcd2sb.rar

or

http://rapidshare.com/files/2778160/NHWInter2edClassCD1.rar 55,5 mb
http://rapidshare.com/files/2781105/NHWInter2edClassCD2.rar 53,2 mb
http://rapidshare.com/files/2785040/NHWInter2edClassCD3.rar 65,4 mb

New Headway Elementary Teacher's Book
by Liz and John Soars, Amanda Maris
Publisher: Oxford University Press
8 Mb
160 pages PDF

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/New_Headway_Elem_TB.rar
password: englishtips.org

New Headway - Upper-intermediate Students book
by Liz and John Soars
Publisher: Oxford
33,1 MB
159 pages PDF

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/N_H_upis.rar
password: englishtips.org
http://englishtips.dl1.vipserver.ru/NhwupperintSBcds.rar

New Headway Advanced - workbook
by Liz and John Soars
Publisher: Oxford
18mb 95 pages Pdf

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/nh_wbadv.rar
password: englishtips.org

New Headway Advanced - student's book
by Liz and John Soars
Publish: Oxford
37,8 MB 160 pages Pdf

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/hw_adv_sb.rar
password: englishtips.org
http://rapidshare.com/files/5615727/NHW_adv_SB_CD1.rar.html
http://rapidshare.com/files/5619161/NHW_adv_SB_CD2.rar.html
http://rapidshare.com/files/5619864/NHW_adv_SB_CD3.rar.html

New Headway Elementary - workbook
by Liz and John Soars
Publish: Oxford
15mb. 96 pages Pdf
Code:

http://englishtips.dl1.vipserver.ru/NHWelem_WB.rar
password: englishtips.org

Ebook Linh kiện máy tính - Những c0n s0^' V1.0

http://img181.imageshack.us/img181/3195/coveras1.jpg
Cũng như các bạn, tôi cũng là môt người từng đi mua máy tính và cũng đã từng lúng túng trước những con số trong bảng báo giá của các cửa hàng máy tính, qua tìm hiểu các tài liệu về phần cứng, và đôi chút kinh nghiệm khi chọn và mua các linh kiện tôi quyết định tổng hợp tất cả lại thành một tài liệu mang tên “Linh kiện máy tính – Những c0n s0^’ v1.0” để chia sẻ cùng các bạn. Tài liệu không đề cập quá sâu đến các vấn đề phần cứng mà chỉ trình bày khái quát các thông số cơ bản của các linh kiện máy tính với hi vọng người đọc có thể hiểu được chúng và biết các chọn mua từng linh kiện cũng như kết hợp chúng lại cho đúng đắn và hợp lí, và từ đó chọn được một hệ thống vừa phù hợp túi tiền vừa đạt được hiệu quả công việc.
Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích phần nào cho các bạn khi đi chọn mua máy vi tính.
Bạn có thể download tài liệu này bằng một trong các link sau: (520KB)
Update V1.1 - 18-09-2007

http://www.box.net/shared/jhs2d5r05e
http://linhkien.uni.cc

Norton Ghost và các vấn đề liên quan

Cứu hộ dữ liệu luôn là vấn đề mà hầu hết các bạn sử dụng máy tính đều quan tâm nhất là đối với những bạn có khá nhiều dữ liệu "nhạy cảm"...Và phần mềm để thực hiện công việc này không chỉ có Norton Ghost -tuy nhiên theo mình được biết Norton Ghost lại trở nên khá quen thuộc với nhiều người vì ưu điểm của mình?. Các tài liệu sau sẽ minh họa điều này đồng thời giúp bạn giúp bạn sử dụng thành thạo phần mềm này.
Sử dụng NG:
-http://www.box.net/shared/57rb8oxjqc (p1)
-http://www.box.net/shared/qqg4cdjg93 (p2)
-http://www.box.net/shared/z5ositrg77 (p3)

Cách sử dụng Ghost:
-http://www.box.net/shared/57rb8oxjqc (p1)
http://baongocnqqq.googlepages.com/cachsudungghost.rar

Học XML bằng tiếng Việt:
-http://www.box.net/shared/qqg4cdjg93 (p2)
http://baongocnqqq.googlepages.com/hoc_xml_bang_tieng_viet.rar

Cách tạo tập tin Ghost cho nhiều máy khác nhau chạy WinXP.
-http://www.box.net/shared/z5ositrg77 (p3)
http://baongocnqqq.googlepages.com/Tao_tap_tin_ghost_cho_Windows_XP.rar

ESL Materials - Memory&Match


- Click the graphic above to access games -

ESL Materials - Memory&Match
Effective, Fast, and Fun Learning for Children


ESL Memory and Match

A complete online reading primer for young ESL and EFL learners. Using memory and reflex learning techniques, children are systematically exposed to thousands of words, sounds, and pictures in an engaging context. In a 30 minute session, children can be exposed to meaningful English at a much higher frequency than many classroom environments. Systematic testing with students shows even supposedly weak learners can learn, recall, and use the language learnt. Best of luck with your endeavors to learn English, and as always feel free to post feedback or questions at our Learning English boards.


Many Thanks for Using the ESL Materials from 1-language.com.

The TOEFL® Test - Test of English as a Foreign Language™

A valuable tool for students who would like to study abroad in English, the TOEFL® (Test of English as a Foreign Language™) test opens more doors than any other academic English test. More than 6,000 institutions and agencies in 110 countries rely on TOEFL scores to select students with the English skills needed to succeed. The TOEFL test covers all facets of English proficiency, including a test of spoken English.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bước tới: menu, tìm kiếm

TOEFL (được đọc là toe-full hoặc toffle) là viết tắt của Test Of English as a Foreign Language. TOEFL là bài kiểm tra trình độ tiếng Anh (Mỹ). Bài kiểm tra này bao gồm các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. TOEFL đánh giá kỹ năng hiểu và sử dụng tiếng Anh chuẩn Mỹ của một người có đạt đến trình độ có thể sử dụng ở bậc đại học. Điểm TOEFL thường được yêu cầu khi nhập học ở hầu hết các trường đại họccao đẳng ở Mỹ. Điểm số TOEFL có giá trị trong 2 năm.

Bài thi TOEFL là thương hiệu bản quyền của Cơ quan khảo thí giáo dục (Mỹ) (Educational Testing Service - ETS) và được tổ chức trên toàn thế giới. Bài thi lần đầu được tổ chức vào năm 1964 và cho đến nay đã có gần 20 triệu thí sinh dự thi.

TOEFL trên Internet (iBT)

Đây là bài thi TOEFL thế hệ mới, sử dụng Internet để chuyển đề thi từ ETS về đến trung tâm tổ chức thi. Kể từ khi được giới thiệu vào cuối năm 2005, TOEFL iBT đang từng bước thay thế hoàn toàn dạng thi trên giấy (PBT) và dạng thi trên máy tính (CBT). Kỳ thi đã được tổ chức ở các quốc gia Mỹ, Canada, Pháp, ĐứcÝ vào năm 2005 và các quốc gia khác vào năm 2006.

Bài thi TOEFL kéo dài trong 4 giờ và gồm có 4 phần, đòi hỏi thí sinh phải sử dụng thành thạo 4 kỹ năng. Nội dung của bài thi tập trung vào việc sử dụng tiếng Anh trong môi trường đại học hoặc cao học. Trong khi làm bài thí sinh có thể ghi chú.

  1. Nghe: khoảng 34-50 câu hỏi, kéo dài từ 50-90 phút.
    Có hai hình thức của bài nghe: dạng bài thi dài và ngắn. Ở dạng thi dài, thí sinh sẽ phải nghe và trả lời câu hỏi cho 3 đoạn hội thoại và 6 bài giảng văn. Dạng thi ngắn gồm 2 đoạn hội thoại và 4 bài giảng.
    Nội dung các bài nghe lấy trong bối cảnh của một trường đại học hay cao đẳng ở một nước nói tiếng Anh.
  2. Nói: gồm 6 bài nói.
    2 bài đầu là hình thức bài nói riêng (Independent Task) về một đề tài quen thuộc trong xã hội và sinh hoạt hằng ngày. Thí sinh có 45 giây để nói.
    4 bài nói tiếp theo là bài nói tích hợp (Integrated Task). Thí sinh phải nghe một đoạn hội thoại hay một bài thuyết giảng và sau đó trả lời dựa theo câu hỏi đưa ra có liên quan đến đoạn hội thoại hay bài thuyết giảng. Ờ phần này, thí sinh có 60 giây để nói.
  3. Đọc: cũng có hai hình thức là dài và ngắn.
    Ở dạng dài, thí sinh sẽ trả lời câu hỏi về 5 bài đọc trích từ các sách giáo khoa của trường đại học hoặc cao đẳng ở Bắc Mỹ. Ở dạng ngắn, thí sinh phải trả lời câu hỏi về 3 bài đọc cũng có độ dài từ 700-750 từ nhưng với thời gian ngắn hơn là 60 phút (so với 100 phút của dạng dài).
  4. Viết: gồm 2 bài viết.
    Bài thứ nhất là dạng Integrated Task. Thí sinh phải đọc một đoạn văn sau đó nghe một bài thuyết giảng rồi tóm tắt lại và nêu mối quan hệ giữa đoạn văn và bài thuyết giảng. Bài viết phải vào khoảng 150-225 từ. Thí sinh có 20 phút để viết.
    Bài thứ hai là dạng Independant Task về một đề tài trong xã hội. Bài viết phải vào khoảng 300-350 từ. Thí sinh có 30 phút để viết.

    TOEFL trên máy tính (CBT)

    TOEFL trên máy tính (CBT) được tổ chức đầu tiên vào ngày 30 tháng 9 năm 2006. Bài thi cũng được chia ra làm 4 phần : nghe, cầu trúc ngữ pháp, đọc hiểu và viết. Trong lúc làm bài thí sinh không được phép ghi chú.

  5. Phần nghe (45-70 phút).
    gồm 2 dạng: thí sinh sẽ nghe những đoạn đối thoại giữa 2 hoặc nhiều người trong lớp học hoặc trong trường đại học; hoặc những mẫu đối thoại giữa sinh viên với giảng viên. Các câu hỏi thường là dạng : ai, chủ đề của câu chuyệnở đâu.
  6. Phần ngữ pháp (15-20 phút).
    thường là dạng nhận định chỗ sai trong câu và điền từ thích hợp vào chỗ trống.
  7. Phần đọc hiểu (70-90 phút).
    Thí sinh sẽ đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi liên quan, thường là các dạng như: chủ đề của đoạn văn, các câu hỏi liên quan đến tác giả, các ý kiến được suy ra từ nội dung của đoạn văn...
  8. Phần viết bài luận (30 phút).
    Viết một bài luận về một chủ đề thông thường và nêu ra quản điểm chủ quan của thí sinh về chủ đề đó.
Bài thi TOEFL trên máy tính (CBT) được lập trình trước để mức độ khó-dễ của câu hỏi sẽ phụ thuộc vào sự trả lời của thí sinh đối với những câu hỏi trước.
Điểm số sẽ được chấm thành 3 phần theo thang điểm 0-30: nghe, đọc hiểu-ngữ pháp (gộp chung) và viết. 3 phần điểm sau đó được qui đổi thành điểm cuối cùng với thang điểm từ 0-300. Điểm viết sẽ được cho biết riêng theo thang điểm 0-6.

TOEFL trên giấy

Đây là dạng thi TOEFL cũ. Dạng này hầu như đã không còn được sử dụng trừ những khu vực không có điều kiện để thi iBT hoặc CBT. Cấu trúc bài thi PBT cũng tương tự như bài thi PBT chỉ có số câu hỏi nhiều hơn và thang điểm rộng hơn. Thang điểm tổng kết của TOEFL PBT là từ 310-677 và được qui đổi từ 3 cột điểm: nghe (31-68), ngữ pháp (31-68) và đọc (31-67). Khác với CBT, điểm phần viết (TWE - Test of Written English) không được tính vào điểm tổng kết mà được cho riêng biệt với thang điểm từ 0-6.


Link bộ gõ Unikey (Phiên bản mới 4.0 RC1)

Link download bộ gõ mà admin cho là phiên bản 3.6 mà
Mình thấy cái 4.0 này gõ tiện lợi hơn nhiều.
Đặc biệt khi gõ uow sẽ thành ươ chứ không cần phải gõ uwow như các phiên bản trước.

Download UniKey 4.0 RC1 theo các link dưới đây:

Bản cài đặt:

UniKey 4.0 NT, RC1 - Setup, for Windows NT/2K/XP
UniKey 4.0, RC1 - Standard Setup, for all Windows

Bản ZIP:

UniKey 4.0 NT, RC1 - ZIP file
UniKey 4.0, RC1 - Stardard, ZIP file

(Nguồn từ http://unikey.org)

dowload unikey 4.0 setup

Friday, November 16, 2007

AOL thêm công cụ chống phần mềm gián điệp vào bản nâng cấp AOL 9.0

America Online sẽ cung cấp công cụ chống phần mềm gián điệp (antispyware) cho các thuê bao của mình kèm theo bản nâng cấp dịch vụ tuỳ chọn được đưa ra vào đầu năm tới, theo như các quan chức công ty này cho biết. Trong những tháng gần đây, AOL đã thử nghiệm bản nâng cấp phần mềm này, có tên mã là Tahiti, cho các thuê bao của dịch vụ AOL 9.0 Optimized, mới được AOL đưa ra cung cấp. Cùng những tính năng khác, Tahiti cho phép những người thử nghiệm bản beta quay số trực tiếp vào Net mà không cần phải chạy chương trình ''chặt cứng'' nội dung của AOL và vẫn cho họ quyền truy cập vào một số tính năng cao cấp của dịch vụ này, chẳng hạn như các biểu tượng IM động hay khả năng kiểm soát quyền riêng tư và bảo mật cao hơn. Phần mềm chống gián điệp nằm trong các tính năng được đóng gói vào bản nâng cấp miễn phí cuối cùng (phiên bản chính thức), dự kiến sẽ được đưa ra vào đầu năm tới, theo lời phát ngôn viên AOL, bà Anne Bentley. Việc thêm phần mềm chống gián điệp vào bản nâng cấp của AOL là rất đáng kể, vì nó báo hiệu một sự thức tỉnh mang tính chủ đạo về các nguy cơ của phần mềm gián điệp đối với các doanh nghiệp và người dùng Web. Trong ba năm trở lại đây, số lượng của các chương trình gián điệp phát tán trên mạng Internet đã tăng lên gấp 13 lần, theo nghiên cứu của hãng phần mềm bảo mật PestPatrol. Mặc dù các định nghĩa về phần mềm gián điệp rất đa dạng, bản chất của nó vẫn là một phần mềm được tự động cài đặt một cách lén lút lên các máy tính của người truy cập web để theo dõi và ăn cắp các thông tin như sở thích của người dùng, hay thông tin cá nhân có giá trị và gửi các thông tin này đến một địa chỉ xác định trước. Các thông tin này sẽ được bán cho các hãng thống kê, tổng hợp để thực hiện những mục đích như xác định nhu cầu thị trường. Người họ hàng của spyware là ''adware'', phần mềm quảng cáo, cũng tự động cài đặt và dụ dỗ người dùng web mua hàng hay dịch vụ. Tuy nhiên loại phần mềm này hay được cài kèm với các phần mềm miễn phí như chương trình xem video hay các chương trình trao đổi file. Một số chương trình quảng cáo cũng theo dõi thói quen lướt web của người sử dụng và truyền dữ liệu về cho hãng viết ra phần mềm đó, hoặc đơn giản chỉ đưa ra các quảng cáo. Hầu hết các phần mềm chống lại spyware, chẳng hạn Spybot Search & Destroy, được thiết kế để giúp người dùng web phát hiện và gỡ bỏ các biến thể của phần mềm này ra khỏi PC. Theo ông Bentley của AOL, phần mềm bảo vệ chống spyware của AOL sẽ hoạt động tương tự cơ chế nói trên. Quan trọng hơn, nó sẽ cung cấp cho khoảng 25 triệu thuê bao Internet của AOL một dịch vụ miễn phí để trừ bỏ tận gốc các chương trình gián điệp này từ mức ISP.

Chống phần mềm gián điệp với SpySweeper

Trước đây, máy tính của bạn chạy rất nhanh, nhưng hiện nay, các chương trình lại có vẻ chậm chạp. Không những thế, khi truy cập Internet thì lại luôn xuất hiện quảng cáo và thường bị đổi hướng tới trang khác.

Bạn cho rằng máy tính của mình có thể đã bị nhiễm adware (phần mềm quảng cáo) và spyware (phần mềm gián điệp). Nhưng bạn không biết phần mềm chống gián điệp nào hiệu quả ?
Trong bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu với bạn đọc một chương trình phần mềm chống gián điệp khá hiệu quả là SpySweeper của Webroot.
SpySweeper có thể tải và dùng thử tại
http://www.download.com/1200-2018-5146228.html, (cho phép dùng thử trong 14 ngày) với giá 29,95 USD.
SpySweeper có thể phát hiện và loại bỏ hoàn toàn các phần mềm gián điệp nguy hiểm như lite Keylogger, LOP, Trojan Backdoor-Haxdoor & iSearchDesktop... Không những thế, SpySweeper có thể tiêu diệt được một số rootkit.
SpySweeper rất đơn giản, chương trình thực hiện tìm kiếm, kiểm tra hệ thống PC của bạn chỉ với 3 bước:
Bước thứ 1 (Sweep): SpySweeper sẽ quét toàn bộ hệ thống. Bạn hãy nhấn Start để bắt đầu.Trước hết,SpySweeper sẽ kiểm tra bộ nhớ của hệ thống, kiểm tra Registry, và cuối cùng là kiểm tra đĩa cứng. Khi quá trình quét đã hoàn tất thì chương trình sẽ chuyển qua bước 2
Bước thứ 2(Remove): SpySweeper sẽ liệt kê danh sách các phần mềm gián điệp, quảng cáo tìm thấy. Bạn hãy chọn các phần mềm trong danh sách, bạn có thể chọn tất cả (Select All). Nếu bạn không chắc lắm và bạn có kết nối mạng hãy chọn phần mềm trong danh sách và nhấn nút "View more details online". Sau đó, bạn nhấn Next để sang bước 3.
Bước thứ 3 (Result): Trong thẻ Summary. Chương trình sẽ cho bạn xem kết quả: số tập tin quét trong bộ nhớ (Memory items inspected), số mục được quét trong Registry (Registry items inspected), số thư mục/tập tin đã được quét (Files/Folders Inspected), số tập tin gián điệp tìm thấy (Items Found), số lần vết tìm được (Traces Found), số lần vết bỏ qua (Traces Ignored), số lần vết được cách li (Traces Quarantined). Bạn có thể chuyển qua thẻ Session Log, phần này sẽ cho phép bạn xem báo cáo và lưu lại thành một file text.
SpySweeper cho phép bạn tùy biến ở mức cao từ thay đổi cấu hình lúc khởi động chương trình, đặt mật khẩu, đặt chế độ quét đĩa cứng... cho đến tính năng tự động loại bỏ phần mềm gián điệp khi xác định đúng các bạn phần mềm có trong danh sách loại bỏ, khả năng đặt lịch quét theo thời gian hệ thống.
Chức năng Quanrantined cho phép bạn lưu lại các phần mềm bị cách li. Tại đây, bạn có thể phục hồi lại các tập tin mà bạn có thể chọn nhầm, hoặc xóa vĩnh viễn những tập tin mà bạn tin chắc đó là phần mềm gián điệp.Quarantined cũng cho phép bạn phục hồi các thành phần thiết yếu trong phần mềm để các chương trình có thể chạy tốt sau khi đã quét hệ thống.
Chức năng Shield của SpySweeper là tính năng bảo vệ hệ thống máy tính của bạn chống lại phần mềm gián điệp thời gian thực. Shield cũng bảo vệ một số lỗ hổng bảo mật của IE, bảo vệ hệ thống tập tin hệ thống, ngăn cấm hoặc cho phép các chương trình có được nạp vào trong Start-up của Windows hay không. Phiên bản mới 4.5 có thêm công cụ bảo vệ Spy Communication shield sẽ chặn các trang Web phát tán các chương trình hiểm độc mà SpySweeper đã biết.
Chức năng Alert của SpySweeper sẽ đưa ra cảnh báo khi bất cứ chương trình nào vi phạm hoặc cố ý thay đổi Registry, Start-up của hệ thống.
SpySweeper còn có tính năng News. Đây là tính năng rất hay, cung cấp thông tin cho bạn. News cho phép bạn tìm hiểu về phần mềm gián điệp, thông tin mới nhất về các phần mềm gián điệp, các bản cập nhật mới hơn...
SpySweeper là phần mềm chống phần mềm gián điệp tốt, hiệu quả. Còn chờ gì nữa mà bạn không tải và dùng thử.
Minh Phúc (Sưu tầm)

Tự phát hiện virus,phần mềm gián điệp trong máy tính

Cùng với sự phát triển không ngừng và ồ ạt của Internet, các phần mềm gián điệp (spyware) và virus luôn “đeo bám” người sử dụng máy tính, chúng thứ thì phá hại dữ liệu và hệ thống, thứ thì thu thập thông tin người dùng, lợi dụng các kẽ hở trong phần mềm để đánh cắp thông tin cá nhân. Cho dù có các phần mềm chuyên biệt (có phí hay miễn phí) vẫn không thể ngăn chặn triệt để tác hại và ảnh hưởng của chúng.Để bảo vệ hệ thống của mình, bạn không chỉ trông cậy hoàn toàn vào các phần mềm, cò dù có cập nhật đều đặn dữ liệu thông tin virus, mà cần phải biết tự phát hiện, loại bỏ những phần mềm khả nghi, gây hại mà các chương trình quét virus, diệt spyware chưa nhận ra hoặc không nhận dạng được các biến thể của chúng.Bài viết này sẽ giới thiệu với bạn một số bước cơ bản để tự kiểm tra máy tính của mình, phát hiện và loại bỏ spyware, virus hay là một loại trojan mới.
1. Kiểm tra RegistryPhần lớn virus và spyware khi đã xâm nhập vào máy tính sẽ được kích hoạt khi Windows khởi động. Vì vậy, bạn cần phải kiểm soát được các chương trình nạp tự động khi khởi động máy tính.Trước tiên, bạn nên kiểm tra khóa HKLM\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run trong Registry (menu Start/ Run, gõ lệnh regedit) thường xuyên để biết được những thay đổi bất thường đối với máy. Các khóa sau cũng thường bị spyware, virus thay đổi, thêm shortcut, đoạn mã lệnh để tự động kích hoạt chúng:[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run] [HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunOnce] [HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunServices] [HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunServicesOnce] [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run] [HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunOnce] Chú ý: Bất cứ chương trình nào có khóa registry được gán giá trị "%1 %*" sẽ cho phép thực thi bất cứ lúc nào như một tập tin nhị phân độc lập trong Windows (.exe, .com), ví dụ: "Trojan.exe %1 %*".[HKEY_CLASSES_ROOT\exefile\shell\open\command][HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Classes\exefile\shell\open\command]
2. Các dịch vụ, chương trình mặc địnhChúng ta không thể bỏ qua thư mục Startup trong menu Start. Bạn có thể mở thư mục này bằng cách nhấp đôi chuột lên nó hoặc bấm chuột phải vào nó rồi chọn Open. Hãy Delete các chương trình không cần thiết hay nghi ngờ.Một tính năng khác của Windows nhưng rất ít khi được quan tâm là Windows Scheduler. Hãy kiểm tra chúng, rất có thể một “kẻ lạ mặt” nào đó đã được lên kế hoạch kích hoạt khi máy tính khởi động. Nếu sử dụng Windows NT, 2000 hay XP, bạn có một lệnh đơn giản để xác định xem chương trình nào đã hoặc sắp nạp là lệnh AT trong cửa sổ dòng lệnh (vào menu Start/ Run, gõ lệnh cmd), nếu có, chúng sẽ hiển thị kết quả: Tình trạng, ID, ngày kích hoạt, thời gian kích hoạt và mã lệnh kích hoạt. Đối với Windows 9x/ME, bạn vào Windows Explorer và chuyển đến mục Task Scheduler dưới My Computer.Sử dụng lệnh msconfig trong Run để kiểm tra các tập tin hệ thống như: system.ini, win.ini, autoexec.bat, config.sys và xóa các lệnh kích hoạt tập tin khả nghi bị virus thêm vào. Bất kỳ tập tin có tên kỳ lạ, đáng nghi nào hoặc các tập tin lô (.BAT) rất có thể là các phần mềm gián điệp, bạn cần kiểm tra chúng một cách cẩn thận.
3. Đừng bị lừaVirus và các phần mềm gián điệp ngày càng “láu lỉnh”. Chúng lợi dụng sự tin tưởng của người dùng đối với hệ thống của mình, bằng cách có tên trùng (hay gần giống) với tên các tập tin hệ thống để che mắt người dùng thiếu cảnh giác. Phần lớn chúng được đặt vào các thư mục khác, hay các thư mục ít được biết và để ý tới, hay cùng một thư mục nhưng là phần mở rộng khác có thể kích hoạt được.Nếu sử dụng Windows Task Manager để kiểm tra các chương trình hay dịch vụ đang chạy, bạn sẽ cảm thấy bất ngờ và bối rối trước một số lượng chương trình khá lớn đang chạy nền trong hệ thống, đương nhiên thông tin của chúng không được biết một cách rõ ràng. Hãy sử dụng chương trình của một hãng thứ 3, cho phép bạn có được nhiều thông tin hơn. Tôi đề nghị bạn nên sử dụng chương trình
ShellExView của tác giả Nir Sofer (tải tại www.echip.com.vn).Dưới đây là một số tập tin thông dụng dễ bị giả mạo, chúng thường được chứa trong thư mục cài Windows như là C:\Windows hoặc C:\WINNT:- Explorer.exe: tập tin gốc luôn được lưu trong thư mục Windows hay WINNT chứ không phải là Windows\system32 hay WINNT\system32, hoặc bất kỳ chỗ nào khác.- Rundll32.exe: chỉ có trong thư mục Windows\system32 hay WINNT\system32, bất kỳ một nơi nào khác đều là giả mạo.- taskmngr.exe: tên chính xác là "taskmgr.exe", chứ không phải “taskmngr.exe”.Nên thường xuyên quét virus hay các phần mềm gián điệp bằng các chương trình chống virus, trojan, spyware... như AVG Antivirus, Lavasoft Ad-aware... Bất cứ một tập tin, tên, phần mở rộng đáng nghi nào đều tiềm ẩn mối nguy hại đối với hệ thống của bạn, hãy cảnh giác, đề phòng và kiểm tra thường xuyên luôn giúp bạn tránh được những sự cố không mong muốn.
NGUYỄN ĐÌNH QUÂN (Hà Nội)

Truy cập máy tính ở mọi nơi

TTO - (2000, XP, 98, ME). Truy cập máy tính từ xa là một yêu cầu thiết yếu đối với nhiều người sử dụng máy tính. Vậy hãy sử dụng Remote Desktop của Windows XP hoặc download miễn phí phần mềm Virtual Network Computing (VNC) của RealVNC để truy cập máy tính từ xa. Hầu hết các yêu cầu truy cập thường được thực hiện thông qua kết nối trên Internet. Máy tính client bạn đang sử dụng có thể chạy bất kỳ phiên bản Windows nào từ 95 trở lên, và cần đĩa CD Windows XP (Pro hoặc Home) nếu muốn dùng Remote Desktop hoặc phần mềm VNC. Cả Remote Desktop và VNC đều yêu cầu máy tính cần truy cập tới phải có thể liên lạc được thông qua đường mạng, modem hoặc với một kết nối mạng riêng ảo VPN (Virtual Private Network).Remote Desktop trong Windows XPCác cài đặt trên máy cần truy cập: để đăng nhập vào PC từ xa phải dùng các account có quyền quản trị (administrator) hoặc account trong nhóm Remote Desktop Users (để tìm những account trong nhóm này, vào trình đơn Start, chọn Run, nhập vào lusrmgr.msc, nhấn Enter để mở tiện ích Local Users and Groups). Khi đã đăng nhập xong, nhấp chuột phải trên biểu tượng My Computer ở màn hình desktop hoặc trong cửa sổ Windows Explorer, chọn Properties. Nhấn chọn thẻ Remote, và dưới Remote Desktop, đánh dấu vào Allow users to connect remotely to this computer. Nhấn OK trên hộp thoại giải thích xuất hiện.Mặc định các account có quyền quản trị (administrator) đều có thể truy cập từ xa (remote access). Nếu account mà bạn dùng để truy cập không có quyền này thì bạn nhấn chọn nút Select Remote Users trên cửa sổ này. Nếu không thấy account muốn đăng nhập từ xa trong đó, nhấn nút Add, nhập vào tên account dùng để đằng nhập, nếu có nhiều tên đăng nhập thì chúng sẽ cách nhau bằng dấu (;), và chọn OK. Nhấn OK để đóng hộp thoại System Properties. Nếu các account được chọn không có mật khẩu bảo vệ, bạn cần phải thay đổi mật khẩu cho chúng: chọn Start, Run, nhập vào nusrmgr.cpl, nhấn Enter. Lựa một tên account bạn muốn thiết lập mật khẩu và chọn Create a password. Theo hướng dẫn của các gợi ý trên màn hình sau đó chọn Create password. Đóng của sổ Users Accounts khi hoàn thành.Thiết lập kết nối giữa các mạng khác nhau có thể gây khó khăn cho hệ thống hoặc mạng bạn truy cập để tìm tên máy tính cần kết nối. Nếu có thể thì nên kết nối thông qua địa chỉ IP của máy tính : Mở cửa sổ Explorer (nếu cần), nhấp chuột phải trên My Network Places, và chọn Properties. Chọn Local Area Connection, và nhìn vào ô Details ở thanh tác vụ bên trái cửa sổ. Bạn có thể cần cuộn thanh tác vụ hoặc nhấn trên tiêu đề để đóng những mục bạn không muốn nhằm làm hiển thị nội dung của Details. Nếu thư mục Network Connections không có thanh tác vụ, chọn Tools, Folder Options, và chắc rằng Show common tasks in folder dưới thẻ General được chọn, nhấn OK. Ngay khi thấy dữ liệu trong Details, bạn chú ý đến địa chỉ IP (IP address). Nó là một dãy bốn nhóm số được chia cách bằng dấu chấm (ví dụ: 123.123.123.123). Cài đặt trên máy tính client: nếu máy tính client đang chạy phiên bản không phải XP Professional hoặc Home, bạn phải cài đặt một số tập tin lên máy tính này từ đĩa Windows XP. Trước tiên chèn đĩa CD vào trong ổ đĩa, khi màn hình Welcome xuất hiện, nhấn chọn Perform additional tasks. Trong màn hình kế tiếp, chọn Set up Remote Desktop Connection. Theo các chỉ dẫn đưa ra để hoàn thành quá trình cài đặt này.Nếu máy tính bạn đang sử dụng hoặc máy cần truy cập nằm bên trong bức tường lửa, bạn phải tiếp xúc với người quản trị mạng để hiệu chỉnh mới có thể kết nối được. Nếu cả hai máy tính (dùng để truy cập và được truy cập đến đều nằm trong một hệ thống mạng thì có thể liên lạc được với nhau).Đăng nhập từ xa: Ngay khi thiết lập xong một kết nối bằng đường modem, mạng hoặc VPN, chọn Start, Programs (hoặc All Programs), Accessories, Communications, Remote Desktop Connection. Nhập vào tên của máy tính cần đăng nhập và nhấn Connect. Bạn sẽ thấy hộp thoại đăng nhập của máy tính cần truy cập xuất hiện. Sau khi đăng nhập, máy đó sẽ khoá lại để chặn không cho bất kỳ ai tại đó đăng nhập vào máy mà không có tên đăng nhập và mật khẩu. Nếu bạn đăng nhập vào bằng một tài khoản không phải cái đang được đặng nhập trên máy đó, thì một cảnh báo rằng có một tài khoản khác đã đăng nhập rồi sẽ xuất hiện. Nếu bạn chọn Yes để tiếp tục, một thông báo sẽ xuất hiện trên máy tính từ xa để hỏi kết nối có được phép hay không. Nếu người dùng đang trên máy đó chọn No, bạn sẽ không thể tiếp tục. Nếu không có người nào tại máy đó, thông báo sẽ biến mất sau vài giây, và bạn có thể đăng nhập.Nếu không thể tìm thấy máy tính cần đăng nhập bằng tên, bạn có thể nhập vào địa chỉ IP để truy cập. Nếu vẫn không được, bạn nên hỏi lại bộ phận quản trị hoặc kiểm tra lại các tài nguyên có liên quan. Nếu đang dùng XP Pro, bạn có thể lấy thông tin bằng cách chọn Start Help and Support, và nhập vào Troubleshooting Remote Desktop trong ô Search, và nhấn Enter để thấy danh sách chủ đề các thông báo lỗi.Nếu máy muốn truy cập từ xa không có Windows XP Pro. Vào web site của RealVNC (http://www.realvnc.com/), và nhấn chọn download it now phía bên trái để lấy phần mềm miễn phí VNC. Nhập vào tên, địa chỉ email và những thông tin được yêu cầu khác. Chọn phiên bản của hệ điều hành bạn dùng (Windows, Linux, hoặc Solaris), và nhấn lên Proceed to download. Chọn liên kết đển bản .exe hoặc .zip.Cài đặt server và client: Với VNC, bạn phải cài đặt trên cả VNC Server (trên máy tính muốn truy cập) và VNC Viewer (nơi bạn đang dùng để đăng nhập). Nhấp đúp chuột lên tập tin để download, và theo các hướng dẫn để cài đặt VNC. Nếu máy tính sử dụng không cần kết nối truy cập đến máy nào khác và chỉ cho kết nối tới nó, bạn nên bỏ lựa chọn VNC Viewer khi cài đặt VNC trên máy này, còn ngược lại nếu có yêu cầu thì chọn nó. Lặp lại tương tự để cài đặt trên máy bạn muốn dùng để kết nối truy cập.Vào trong máy tính cần truy cập, chọn Start, Programs, RealVNC, Run VNC Server. Lần đầu tiên chạy công cụ này, hộp thoại properties sẽ xuất hiện. Thông thường, bạn có thể chấp nhận các mặc định, nhưng nhớ nhập mật khẩu vào ô phía trên bên trái. Sau đó nhấn OK. Để mở lại hộp thoại này, nhấn đúp chuột lên biểu tượng VNC trong khay hệ thống. Cuối cùng, điền vào địa chỉ IP của máy tính server (máy cần truy cập đến). Giống như Remote Desktop, VNC không cho phép thấy các máy tính bên dưới bức tường lửa.Thiết lập kết nối: Chọn Start, Programs (hoặc All Programs), RealVNC, Run VNC Viewer trên máy tính client. Nhập vào địa chỉ IP và nhấn OK. Một cửa sổ sẽ hiển thị màn hình desktop của máy server. Bây giờ bạn có thể chọn, kéo, cũng như thực hiện các tác vụ khác trên máy tính như khi máy đó đang ở trước mặt. Nhưng có một số phím hệ thống (như Alt-Tab) khi nhấn nó chỉ ảnh hưởng thật sự trên máy hiện hành chứ không phải trên máy truy cập từ xa. Bạn có thể phải dùng chuột để mở hay chọn các ứng dụng bạn muốn, nhưng khi cửa sổ đó được kích hoạt, bạn có thể sử dụng phím để sử dụng.Ngay cả khi đang dùng kết nối trên mạng băng thống lớn, máy tính bạn truy cập có thể rất chậm. Để giới hạn số lượng dữ liệu phải truyền, nhấp đúp chuột trên biểu tượng VNC ở khay hệ thống của máy tính server để mở hộp thoại properties. Dưới Connection Settings, chọn Remove Desktop Wallpaper, và dưới mục Update Handling, xác nhận rằng Poll Full Screen và Poll Window Under Cursor không được chọn (vẫn chọn Poll Foreground Window). Để hiển thị tốt hơn, nhấn chọn Poll on Event Received Only để chỉ cập nhật màn hình hiển thị khi nó nhận một cú nhấp chuột và nhấn phím từ người dùng. Chọn OK.HOÀNG MINH

I'm on SMS - Nhận tin nhắn miễn phí từ yahoo

Trước tiên, bạn mở máy tính, vào Yahoo!Messenger như bình thường. Bạn vào thanh Messenger trên cửa sổ Yahoo!Messenger. Chọn mục Sign in to Mobile Device ở gần cuối. Đợi khoảng 1 phút, màn hình sẽ hiển thị bảng yêu cầu điền thông tin như quốc gia, số thuê bao.Tại mục Country, chọn quốc gia Vietnam. Tại mục Number, điền số điện thoại di động của mình vào, nhớ là ghi cả mã số quốc gia: 84913xxxxxx và nhấn Continue. Lúc này, hệ thống sẽ gửi đến điện thoại di động của bạn mã số code gồm 4 chữ số. Bạn ghi lại mã số này, đồng thời máy tính sẽ hiện ra bảng yêu cầu nhập số code. Bạn chỉ việc điền 4 số đã ghi được vào mục Code và nhấn Next rồi tiếp tục nhấn Done để kết thúc.Ngay sau đấy, hệ thống sẽ gửi đến điện thoại tin chúc mừng bạn đăng nhập thành công. Cuối cùng, bạn quay trở lại cửa sổ Yahoo!Messenger và sẽ thấy mục Sign in to Mobile Device lúc này là: Sign in to 84913xxxxxx. Để có thể nhận được thông tin Yahoo!Mesenger trên điện thoại, trước khi tắt hẳn chế độ online, bạn không tắt như cách bình thường mà vào thanh Mesenger-> Sign in to 84913xxxxxx và click chuột để thoát khỏi Yahoo!Mesenger.Tiếp đến, bạn sẽ đăng nhập trên điện thoại để biết danh sách bạn bè đang online và để nhận được mọi thông tin gửi đến. Ngay trên điện thoại bạn soạn tin nhắn: "in tentruycapyahoo matkhau" và gửi đến số 8269 (số dịch vụ của các mạng điện thoại di động MobileFone, Vinaphone, Viettel Mobile).Ví dụ: in gaucon 020686 và gửi đến 8269. Đăng nhập thành công, bạn sẽ được hệ thống gửi đến bản danh sách những bạn bè đang online. Cùng thời điểm này, dù bạn đã thoát ra khỏi Yahoo!Mesenger nhưng bạn bè bạn vẫn thấy bạn hiển hiện trong trạng thái I�m on SMS và có thể gửi lời nhắn đến bạn.Bạn nhận được thông tin trên điện thoại, có thể nhấn Reply trả lời như hình thức chat trên PC. Nếu đăng nhập không thành công, hệ thống cũng sẽ gửi tin nhắn: Địa chỉ Yahoo! hoặc mật khẩu không hợp lệ. Vui lòng thử lại. Điều này cũng có nghĩa là bạn bè vẫn chưa thấy xuất hiện dòng chữ I�m on SMS trên nick của bạn. Do đó, mọi tin nhắn cũng không thể gửi đến điện thoại được. Bạn phải đăng nhập các thông số thật chính xác trên điện thoại.Tiện ích của Yahoo!SMS MessengerYahoo!SMS Messenger nhìn chung khá giống với các dịch vụ nhắn tin trên mạng đến điện thoại di động như hệ thống ICQ trước đây hay vào trang Web của từng nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động của MobiFone, Vinaphone sử dụng server hoặc số trung tâm tin nhắn tổng đài... để nhắn tin đến một số điện thoại di động mà cả người gửi và nhận đều được miễn phí. Chỉ có người nhận nếu trả lời sẽ tốn phí.Điểm nổi bật của Yahoo!Messenger SMS là bạn luôn nắm trong tay danh sách bạn bè đang online. Mặc dù không online nhưng bạn vẫn không hề bỏ lỡ bất kỳ thông tin nào cũng như cho bạn bè thấy bạn sẵn sàng nhận thông tin trong trạng thái "I�m on SMS" bất kỳ lúc nào dù bạn không ở bên máy tính kết nối net.Tuy nhiên, điểm hạn chế của dịch vụ là mỗi nick chỉ có thể gửi đến cho bạn 3 tin nhắn liên tiếp. Nếu bạn không nhắn đáp trả 1 tin thì nick đó không thể gửi tin thứ 4 đến điện thoại bạn được nữa.Mỗi lần đáp trả thông tin, bạn sẽ tốn khoảng 2000đồng/SMS. Do vậy, bạn chỉ nhắn tin đáp trả trong một số trường hợp cần thiết. Chẳng hạn, bạn đi đâu đó hoặc trong các chuyến công tác xa và không có máy tính kết nối net mà bạn lại đang cần nhận thông tin của nick đó. Cứ sau 3 tin nhắn từ nick đó gửi tới, bạn Reply lại 1 lần để tiếp tục nhận các tin tiếp theo.Theo tính toán của chúng tôi, 2000 đồng cho cả 7 tin, gồm 6 tin nhận và 1 tin Reply lại để bạn có những thông tin quan trọng là tương đối hợp lý, nhất là trong điều kiện không phải lúc nào cũng online trực tiếp từ PC. Chưa kể, hằng ngày bạn không chỉ nhận thông tin của 1 nick mà còn của rất nhiều nick khác nữa.Từ đó giúp bạn luôn nắm bắt thông tin để kịp thời xử lý công việc, chủ động trong khâu liên lạc trở lại với mọi người dù đang ở bất cứ đâu.Chú ý là sau khi cài đặt dịch vụ, mỗi lần bạn thoát khỏi Yahoo!Messenger trên PC bằng cách click chuột vào Sign in to 84913xxxxxx thì hệ thống sẽ tự động chuyển mọi thông tin trên Yahoo qua điện thoại.Bởi vậy, bạn không cần đăng nhập cấu trúc tin: "in tentruycapyahoo matkhau" gửi đến 8269 trên điện thoại nữa (vì mỗi tin nhắn như thế bạn đều bị tính phí là 2000đồng/SMS).Chỉ khi nào cần xem danh sách những ai đang online thì bạn mới sử dụng cấu trúc tin nhắn này. Còn khi bạn online trên PC thì trạng thái I�m on SMS sẽ không còn nữa. Khi đấy, mọi thông tin bạn nhận được sẽ là trên PC.Yahoo!SMS Messenger là một trong những dịch vụ nhiều tiện ích mới của gã khổng lồ Yahoo!Messenger giúp những ai xem "online là 1 phần tất yếu của cuộc sống" sẽ không bỏ lỡ bất kỳ thông tin nào dù không có đến máy tính, internet bên cạnh vẫn có thể nắm bắt danh sách bạn bè đang online, nhận tin và "chat" dễ dàng trở lại qua chiếc alô quen thuộc.

Cách gỡ bỏ cái "I'm on SMS"

Hồi trước tưởng cái Yahoo! mobile là tiện.Ai dè dùng 1 thời gian mới biết,nó thật là phiền phức.Hôm nay viết cái entry này để cho những ai có di động mà có ý định đăng kí cái Yahoo! mobile thì bỏ ý định đấy đi.Thế này nhé,Tui phân tích cho mà hiểu nèƯu điểm :khi nào mình offline thì mọi tin nhắn của friend trong yahoo gửi offline sẽ vào di động của mình.Thế thì ai ko có di động cũng có thể nhắn tin cho bạn được.Ưu thì chỉ có bấy nhiêu thôi,còn nhược điểm thì cả 1 rổ đây nàyNhược điểm:Bạn chỉ có thể nhận được 3 tin nhắn từ 1 friend,nếu muốn nhận được tin nhắn tiếp theo thì bạn phải reply lại.Mà khi bạn reply trực tiếp trên di động của bạn,có nghĩa là bạn đã trừ vào tài khoản của mình 2000 VND.Nói 1 cách dễ hiểu hơn là bạn phải mất 2000 VND cho 1 tin nhắn.Tin nhắn chỉ display trong khuôn khổ giời hạn của di động của bạn.Tức là những tin nhắn dài quá cỡ sẽ ko display được hết. Cứ ai gửi offline là di động của bạn có tin nhắn,rất phiền phức,vì những tin nhắn offline thường là những tin nhắn vu vơ,trêu đùa nhau..Đang đêm tự nhiên điện thoại réo ầm lên vì 1 cái tin nhắn vớ vấn của 1 thằng nào đấy thức đêm thì bự mình lắm...Đối với những ai hay Invisible ko muốn người khác thấy mình online sẽ càng bất tiện hơn.Vì khi người đó Invisible thì chữ "I'm on SMS" mất,thế thì có nghĩa là người đó online nhưng để ở chế độ Invisible.Khi bạn chỉ dùng Yahoo! mobile mà ko reply lại,thì trong khoảng 1 tháng,Yahoo! mobile của bạn sẽ mất tác dụng,có nghĩa là bạn sẽ ko nhận được những tin offline trên máy di động của mình nữa,và cũng ko nhận được những tin offline trên yahoo nữaCòn 1 việc nữa,là bạn sẽ rất khó khăn khi gỡ bỏ tính năng "I'm on SMS" này.Tui là 1 trong những người dùng cái Yahoo! mobile khỉ gió này.Muốn gỡ bỏ nó lắm nhưng ko biết làm thê nào.Sau 1 hồi mầy mò qua mấy trang WEB thì cuối cùng cũng đã tìm cách.CÁCH GỠ BỎ "I'm on SMS"Sau khi đăng nhập vào Yahoo Messenger. Bạn chọn Messenger> Preferences. Tại phần General, bạn bỏ dấu chọn Always sign in to my mobile device when I exit Messenger. Nhấn OK để hoàn tất thiết lập. Bây giờ, dịch vụ Yahoo SMS Messenger đã được ngưng kích hoạt trên chính ID mà bạn sử dụng.Đấy ,ai mà đang tìm cách gỡ bỏ thì entry này sẽ giúp ích được bạn nhiều nhiều đấy.Còn ai đang có ý định cài đặt thì bỏ đi,...theo kinh nghiệm của cá nhân là phiền lắm,nhiều lúc còn bực mình chẳng hết...

Phát hiện keylogger với KL-Detector

Keylogger là một trình có chức năng ghi lại mọi hoạt động diễn ra trên máy tính rồi lưu lại thành một bản báo cáo gửi cho người đã cài đặt nó. Xét về khía cạnh tích cực thì keylogger là người bạn cho những phụ huynh muốn giám sát con em mình sử dụng máy vi tính. Tuy nhiên, hiện có không ít kẻ lợi dụng keylogger vào mục đích cá nhân để trục lợi (ăn cắp tài khoản, password, thông tin cá nhân...) và trong những trường hợp này keylogger thực sự là một "sát nhân giấu mặt". Để bảo vệ an toàn cho máy tính của mình, bạn nên cài thêm một chương trình có chức năng phát hiện các trình keylogger trên máy.Một trong những ứng cử viên sáng giá là chương trình siêu nhỏ gọn mang tên KL-Detector. Với nó, bạn có thể dễ dàng phát hiện được sự có mặt của các trình keylogger trong máy, ngoài ra chương trình còn đưa ra nhiều thông tin liên quan đến các keylogger để bạn có biện pháp giải quyết an toàn hơn nữa.Sau khi tải chương trình về, giải nén tập tin kldetector13 rồi nhấn trực tiếp lên files KL-Detector.exe là có thể sử dụng được ngay. Tại đây bạn hãy bấm vào tùy chọn I Agree, bấm tiếp nút Next rồi thực hiện theo đúng yêu cầu của chương trình như tắt các ứng dụng đang được mở, đóng luôn cả trình diệt virus (nếu có) trên máy bạn, cuối cùng bấm vào nút Next 2 lần rồi bấm OK để hoàn tất các bước, chương trình sẽ được thu nhỏ xuống thanh system tray của bạn (hình dấu chấm hỏi). Lúc này bạn hãy thực hiện các thao tác, mở một ứng dụng như Word chẳng hạn rồi nhập một số nội dung vào để "dụ" các trình keylogger làm việc. Chương trình KL-Detector sẽ theo dõi mọi thông tin và kiểm tra trong khoảng từ 1-5 phút, nếu phát hiện sự có mặt của các trình keylogger có trên máy thì ngay lập tức dấu chấm hỏi ở thanh system stray sẽ được biến thành dấu chấm than, sau đó bạn hãy nhấp đúp chuột vào dấu chấm than ấy rồi bấm vào tùy chọn View full report để xem được chính xác mọi thông tin liên quan đến trình keylogger. Lúc này mọi việc đã trở nên quá đơn giản cho bạn "thủ tiêu" trình keylogger đáng ghét kia.Với dung lượng siêu nhỏ gọn (38Kb) làm việc tốt trên các hệ điều hành Windows 2000/Xp, bản miễn phí của chương trình này có thể tải từ địa chỉ http://dewasoft.com/privacy/kldetector13.zip.

Các phần mềm tăng tốc Internet tốt nhất


Cho dù kết nối của bạn có thuộc loại dial-up hoặc băng rộng đi chăng nữa thì những tiện ích sau sẽ giúp bạn tăng tốc độ kết nối giữa máy tính và mạng Internet.
* Internet Download Manager v4.01 Giúp cải thiện tốc độ download một cách đáng kể.
Download* TweakMaster Basic and Pro v2.01
Tăng tốc độ kết nối Internet cho cả dial-up và kết nối băng rộng.
Download* Download Accelerator Plus v7.1 Tăng tốc độ download. Download
* Propel Accelerator v4.1 Lướt web nhanh hơn khi sử dụng một máy chủ trung gian giữa PC của bạn và website truy cập.
Download
* AdSubtract Pro v3.0 Bảo vệ tính riêng tư và tăng tốc độ duyệt web với công cụ lọc web miễn phí này. Download * Avant Browser v9.02Duyệt Web nhanh hơn nhờ bổ sung một số thanh chức năng vào trình duyệt Internet Explorer. Download

Thêm một phần mềm tăng tốc lướt web trên cả tuyệt vời

Việc có một đường ADSL về nhà không còn khó khăn như trước nhưng chất lượng dịch vụ thì rất đáng phàn nàn. Tuy nhiên, không có gì có thể làm cho chúng ta “bó tay”, chỉ cần có một trong những phần mềm dưới đây chúng ta có thể có một tốc độ down nhanh hơn hay mạng ổn định hơn rất nhiều.1. cFosSpeedcFosSpeed là một trong số ít các phần mềm tăng tốc internet thực sự hiệu quả với công nghệ Traffic Shaping. Công nghệ này điều khiển lưu lượng mạng, giảm độ trễ trong khi truyền dữ liệu, giúp tăng tốc độ mạng lên ít nhất 3 lần so với khi không dùng cFosSpeed.cFosSpeed đặc biệt thích hợp cho các máy chơi game online. Ngoài việc giảm độ trễ, tăng tốc độ truyền, cFosSpeed còn có sự ưu tiên đặc biệt cho một số game online mà phần mềm này đã mặc định sẵn hoặc người dùng tự đặt. Và khi người dùng chơi game này, thông lượng internet dành cho game sẽ tối ưu nhất. Đồng thời cFosSpeed cũng hỗ trợ tăng tốc đặc biệt cho các phần mềm download mạng ngang hàng (P2P).Các sử dụng cFosSpeed: Sau khi cài đặt và khởi chạy phần mềm, bạn sẽ thấy icon cFosSpeed ở góc dưới bên phải, phía trên thanh Taskbar.Bây giờ chúng ta sẽ thiết lập kiểu kết nối Internet. Bấm phải chuột vào Icon và chọn Options -> Connections (hình 1) Một hộp thoại mới xuất hiện liệt kê các kết nối khả dụng của bạn. Nếu sử dụng ADSL, bạn có thể chọn 1 trong 2 option là Adaptive (tự động) hoặc Cable (kết nối cáp). Ấn Close Window để lưu cài đặt. Phần quan trọn nhất đối với các gamer của game online, ưu tiên đường truyền cho game nào đó, bấm phải chuột và chọn Options -> Settings, chuyển qua nhãn Programs, chọn mục Game hoặc Media Streaming/Voice over IP (tùy xem bạn sử dụng cho game hay apps...). Phần mềm sẽ liệt kê các game và ứng dụng thường gặp nhất để bạn thay đổi tùy chọn ưu tiên (ở đây mình chọn cho game Wolfenstein Enemy Territory) (hình 2)Nếu game hoặc ứng dụng bạn cần dùng không có trong danh sách, hãy bổ sung file *.exe của nó bằng trình duyệt Search ở cuối menu này rồi Add. Chú ý Save priorities lại trước khi đóng cửa sổ để lưu thiết đặt. (hình 3)Cuối cùng bạn có thể chuyển sang tab Current Connections để xem các kết nối đang sử dụng (đôi lúc chúng ta cũng phát hiện ra vài kết nối "ẩn" không lộ mặt ở đây đó) (hình 4) Ngoài ra, phần mềm có một vài tính năng khác mà bạn có thể truy cập nhanh qua menu chuột phải: (hình 5)- Window Setting: Thiết lập giao diện cFos, ẩn tự động, và các thứ liên quan. - Favor Ping time: Khi bật tùy chọn này, cFos sẽ tự động giảm thời gian trễ PING giúp bạn chơi game đỡ lag hơn. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ kết nối. - Calibrate Line: Xóa sạch dữ liệu tối ưu của cFos và thực hiện lại từ đầu quá trình tối ưu hóa.Bạn có thể download về dùng thử tại: http://www.cfos.de/download/index_e.htmTại đây bạn cũng có thể download skin hoặc tải về pack tiếng Việt cho chương trình.Để sử dụng tiếng Việt, sau khi tải về, giải nén được 2 file cfspdiml_vi.txt, speedml_vi.txt, bạn paste 2 file này vào thư mục cài đặt cFosSpeed, Sau đó nhấn chuột phải vào icon trên khay hệ thống, chọn Options -> Selec Language, chọn Vietnamese. Chương trình sẽ khởi động lại và bạn đã có một giao diện tiếng Việt thân thiện, dễ sử dụng.2. NetSpeederVới những người không rành về kỹ thuật thì NetSpeeder của SuperHunter là một ứng viên sáng giá bởi tính dễ sử dụng và giao diện rất thân thiện. Tuy nhiên nếu bỏ công tìm hiểu thì chương trình này cũng có những công cụ nâng cao để bạn tận dụng hết khả năng kỹ thuật của mình. Hơn nữa, một chức năng rất đáng giá của chương trình này là hỗ trợ cả các kết nối không dây. Nhiều đánh giá nêu trên internet công nhận rằng nó giúp làm tăng tốc độ kết nối lên đến 300%. Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt và đăng ký bản quyền sản phẩm, bạn sẽ thấy được giao diện chính của chương trình. Các phím chức năng chính sẽ được bố trí ở cột bên trái màn hình cùng với các lời diễn giải rất chi tiết công dụng của chúng ở phần màn hình bên phải. Và bây giờ chúng ta hãy cùng tìm hiểu các chức năng này của NetSpeeder.- Tweak Wizard: (hình 6)Tweak Wizard là cách thức đơn giản nhất và an toàn nhất có khả năng làm tăng tốc độ đường truyền của bạn nhanh hơn dựa trên các thông số đã được nhà sản xuất SuperHunter thử nghiệm trên từng loại đường truyền khác nhau. Click chọn và nhấn Next khi xuất hiện giao diện của chức năng này, bạn sẽ thấy được danh sách các loại đường truyền tương ứng như Dial-up, DSL, LAN và đặc biệt hơn cả là Wireless connection (kết nối không dây được dùng trong các máy tính xách tay). Đây thực sự là một điểm mạnh của chương trình NetSpeeder so với các chương trình cùng loại vì kết nối không dây đã trở nên phổ biến trong vòng một năm trở lại đây. Việc hỗ trợ Wi-Fi thật sự mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng máy tính xách tay trong công việc hàng ngày. Hãy chọn loại đường truyền tương ứng đang sử dụng và nhấn Next. Sau đó chọn một trong 3 dạng thông số mặc định Optimization Strategy sẵn có của chương trình và khả năng cải thiện đường tuyền ở mục Signal Quality. Sau cùng nhấn Next và Finish. Do phải thay đổi các thông số cấu hình vì thế bạn phải khởi động lại máy tính sau khi NetSpeeder thực hiện xong công việc.- FineTune: (hình 7)Nếu bạn là người rành về kỹ thuật và nắm vững các thông số thích hợp cho đường truyền đang sở hữu thì NetSpeeder cung cấp cho bạn tính năng FineTune. Tiến hành nhập các thông số mà bạn cho rằng mang lại hiệu quả tốt nhất vào các dòng tương ứng. Tốt nhất nên nhấn nút Test Speed để kiểm tra tốc độ hiện thực trước khi bạn chấp nhận-Apply giá trị này.- DNS Accelerator: (hình 8) DNS Accelerator có tác dụng giúp bạn tăng tốc độ truy cập vào các trang web thường xem bằng cách load và lưu trữ trước những thông tin vào ổ cứng. Khi chúng được cập nhật thì trình duyệt chỉ tải những thành phần được cập nhật mà thôi. Vì thế tốc độ load sẽ được cải thiện rất nhiều.Real name: (hình 9) Real name cho phép bạn biết nhanh chóng địa chỉ IP thực của một trang web bất kỳ trên mạng Internet bằng cách nhấn nút Add và nhập tên trang web vào. Chương trình sẽ kết nối với nhà sản xuất và hiển thị số IP thực của trang web cần kiểm chứng. Tính năng Net Viewer cung cấp cho bạn các thông tin đầy đủ và chi tiết về đường truyền bạn đang sử dụng như địa chỉ TCP/IP của mạng LAN... Bạn có thể tải NetSpeeder tại http://www.superhsoft.com/ , khi viết bài này thì NetSpeeder đã có bản 3.82, dung lượng 2,5M.------có rất nhiều phien bản thuong xuyen dc cập nhật------

Thursday, November 15, 2007

Alive MP3 WAV Converter


WMA Converter - MP3 Converter - WAV Converter - MPC Converter

Convert MP3, WMA, WAV, OGG, VOX, MPC, AVI, MP1, MP2, MPA, g721, g726, g723, M3U, AIFF, AU or Raw files to MP3, WAV, OGG, and VOX.

Alive MP3 WAV Converter is very simple and easy to use. Just right-click on files in Windows Explorer, select Convert to MP3 (or WAV, OGG, WMA, VOX), and convert them using your predefined settings. Alive MP3 WAV Converter also allows you to convert files with command line. It supports normalizing of MP3 to MP3, WAV to WAV, WMA to WMA, OGG to OGG, and supports MP3 VBR, OGG VBR.

You can also convert MPC, AVI, MP1, MP2, MPA, g721, g726, g723 or Raw to MP3, WAV, WMA, OGG, and VOX formats. This program gives you the ability to finish the conversion in batches.

Free Download cccBuy Now cccScreenshot

ImTOO WMA MP3 Converter v2.0

ImTOO WMA MP3 Converter is MP3 to WMA converter, WMA to MP3 converter software to convert WMA to MP3, convert MP3 to WMA, convert AAC to MP3. The MP3 converter is also WMA MP3 converter converting video/audio file format like convert WMA to MP3, MP3 to WMA, and convert WMV, AVI, MPEG, ASF, WAV, AAC, OGG, M4A, MP4, AAC to MP3, WMA. ImTOO WMA MP3 Converter provides easy ways to convert audio files within a few clicks. Free Download the powerful MP3 Converter and WMA converter to enjoy your WMA MP3 music anywhere anytime!
ImTOO WMA MP3 Converter - Powerful WMA converter and MP3 converter to convert WMA to MP3, convert MP3 to WMA, convert AAC to MP3
Click image to enlarge
  • ImTOO WMA MP3 Converter offers easy, completed ways to convert all popular audio file formats to MP3, WMA. Beside converting WMA to MP3, the M4A/MP4 to MP3 converter also supports converting WAV, MP2, OGG, VQF , APE, M4A, MP4, AAC to MP3/WMA.
  • ImTOO WMA MP3 Converter can extract audio from video file like AVI, MPG, WMV, ASF, MP4 to MP3. All MP3 conversion processes are very easy to handle at high speed.
  • ImTOO WMA MP3 Converter provides optimized default settings. No more thinking but just a click to start MP3 conversion with the MP3 converter!
  • In spite of this, there are still a lot of settings can be tweaked to meet your special need. The MP3 converter supports ID3 tag and batch conversion as well.
Buy ImTOO WMA MP3 Converter - Powerful WMA converter, MP3 converter to convert MP4, M4A to MP3, WMA
$19
Free Download ImTOO WMA MP3 Converter - Powerful WMA converter, MP3 converter to convert MP4, M4A to MP3, WMA
2.28 MB

Ghost đĩa từ máy tính này sang máy khác

Ảnh: Tomshardware

Công cụ Ghost thực chất là sao lưu đĩa. Khi muốn làm việc này, bạn cần chuẩn bị đĩa CD khởi động Hiren, phiên bản từ 7.0 trở lên. Trong đĩa CD này đã có sẵn công cụ Norton Ghost. Máy tính thứ nhất (đã cài đầy đủ chương trình) phải trang bị ổ CD ROM.

Có hai cách để thực hiện công việc Ghost từ máy 1 sang máy 2.

Cách 1 dùng khi bạn có kiến thức về tháo lắp phần cứng máy tính và máy không trong thời gian bảo hành. Bạn tuần tự làm theo các bước sau:

- Tháo ổ cứng của máy 2, gắn vào máy tính 1 theo chế độ slave (nếu máy bạn dùng đĩa cứng theo chuẩn IDE ATA). Còn nếu máy bạn dùng SATA thì gắn vào một cổng SATA thứ hai.

- Vào BIOS và kiểm tra xem máy tính đã nhận biết (detect) được hai ổ đĩa cứng chưa. Nếu chưa được thì kiểm tra và thao tác cho đến khi nào máy tính 1 của bạn nhận biết được hai ổ cứng.

- Có 3 trường hợp

1. Nếu hai ổ cứng hoàn toàn giống nhau về kích thước thì bạn có thể bắt đầu Ghost đĩa ngay. Thao tác như sau:

Khởi động máy bằng đĩa CD-ROM Hiren đã chuẩn bị sẵn. Bạn sẽ nhận được một danh sách liệt kê rất nhiều công cụ có trong đĩa CD này. Hãy nhấn số của dòng công cụ “Disk Clone Tools”, bạn sẽ thấy một danh sách rất nhiều công cụ để sao lưu đĩa, chọn công cụ Norton Ghost 8.00.

Chọn tuần tự Local > Disk > To Disk. Khi máy tính hỏi bạn về Source Disk, hãy chọn ổ đĩa đã có đầy đủ thông tin. Đĩa đích sẽ là đĩa cứng mà bạn mới gắn vào.

Xin lưu ý, thông tin trên đĩa đích sẽ bị ghi đè nếu bạn dùng chế độ Disk to Disk. Nếu bạn Ghost các đĩa cứng cài hệ điều hành thuộc họ NT (Windows 2000/XP/2003), bạn nhớ chấp nhận để Ghost luôn cả tập tin Pagefile.sys. Chức năng này chỉ có với các phiên bản Ghost từ 8.00 trở lên. Windows 2003 cần phiên bản Ghost 8.02.

2. Nếu hai ổ cứng không giống nhau hoặc giống nhau nhưng bạn muốn chia cấu trúc phân vùng khác.

Trước hết, hãy dùng PartionMagic để phân vùng lại đĩa cứng máy 2 như ý muốn của bạn. Công cụ PartionMagic có thể tìm thấy ngay trên đĩa CD Hiren, tại mục Disk Manager Tools.

Bạn tiến hành Ghost từ Partion > Partion. Chương trình yêu cầu bạn lựa chọn đĩa nguồn (Source Disk), tới phân vùng chứa thông tin (Source Partion), rồi tới đĩa đích (Destination Disk), nếu có 2 đĩa cứng vật lý và phân vùng chứa thông tin chép đến.

Nếu không, bạn cũng có thể chép một phân vùng thành một tập tin Images bằng cách dùng chức năng Pation > To Image. Tập tin này có đuôi là .gho. Xin nhớ là phải xác nhận yêu cầu copy luôn cả tập tin Pagefile.sys vào trong tập tin hình ảnh. Sau đó, cần chép tới phân vùng nào thì dùng chức năng Partion > From Images… để bung từ tập tin .gho mà bạn đã tạo thành một Partion có thông tin gần như nguyên vẹn.

Lưu ý: Lượng thông tin trong phân vùng nguồn không được lớn hơn dung lượng chứa của phân vùng đích. Tốt hơn, hai phân vùng nên có kích thước đều nhau hoặc phân vùng nguồn có kích thước nhỏ hơn.

Cách 2 áp dụng khi bạn không muốn tháo lắp máy tính

Hãy đọc kỹ bước thứ 3 ở trên, hướng dẫn cách Ghost một phân vùng đĩa thành một tập tin Images. Tìm cách chép tập tin phân vùng đĩa .gho đó từ máy 1 vào máy 2. Sau đó, khởi động máy 2 với đĩa CD Hiren và làm thao tác ngược lại, ghost từ một tập tin Images thành một phân vùng đĩa. Tập tin .gho này thường có kích thước khá lớn, thường là lớn hơn 1GB. Bạn có thể ghi ra CD hoặc hay hơn là DVD. Nếu tốt hơn nữa là có một thiết bị tháo lắp như ổ cứng rời.

Để an toàn, khi tháo đĩa cứng 2 trở về máy tính 2, bạn hãy khởi động Windows ở chế độ SafeMode, sử dụng chức năng Scan for Hardware Change trong Device Manager trước khi khởi động lại ở chế độ bình thường. Có thể Windows sẽ cài đặt lại một số driver phần cứng nên bạn hãy cẩn thận chuẩn bị đĩa CD cài đặt Windows. Thao tác này dùng để thiết lập lại số ID (định danh) của Windows XP cho máy tính mới (máy tính 2) của bạn.

Bạn lưu ý luôn phải sao lưu thông tin dự phòng và hết sức cẩn trọng trong việc phân biệt đĩa cứng, đặc biệt là trường hợp hai đĩa cứng giống nhau.

(Theo Tuổi Trẻ)

4 bước bảo toàn đĩa cứng

Ảnh: Execute

Trong các bộ phận cấu thành máy tính, có thể nói đĩa cứng là quan trọng nhất bởi nó chứa dữ liệu. Nhưng thử tưởng tượng một ngày nào đó, toàn bộ thông tin vô giá của bạn “không cánh mà bay” vì trục trặc trên đĩa. Dưới đây là những cách tránh đi viễn cảnh này.

1. Sao lưu dữ liệu

Có nhiều cách để bạn có thể sao lưu dữ liệu của mình. Chép các tập tin cá nhân quan trọng vào một đĩa khác cũng là một cách, nhưng lại mất nhiều thời gian và khá thủ công. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ Backup files có sẵn trong hệ điều hành Windows XP (chuột phải\Properties\Tools\Backup files) để sao lưu các dữ liệu cần thiết.

Cách tốt nhất là bạn nên sử dụng một chương trình sao lưu tự động nào đó có thể sao lưu toàn bộ hệ thống theo những khoảng cách thời gian nhất định. Sau này, khi xảy ra sự cố với hệ thống, bạn có thể phục hồi nó ở thời điểm hoạt động tốt nhất.

2. Bảo vệ mật khẩu

Bảo vệ mật khẩu và mã hóa dữ liệu là một trong những cách cơ bản nhất mà người dùng thường sử dụng để bảo vệ thông tin trên ổ cứng. Đối với hệ điều hành Windows, để tạo hay thay đổi mật khẩu truy cập hệ thống, bạn chỉ việc vào tài khoản đăng ký người dùng của mình (Start\Control Panel\User Accounts) để thực hiện.

Tiếp theo, bạn tiến hành mã hóa các thông tin, dữ liệu quan trọng mà mình không muốn bất kỳ người dùng nào khác có thể đọc được. Một điều cần lưu ý là bạn phải sử dụng hệ điều hành Windows XP với file hệ thống dạng NTFS. Để mã hóa một tập tin hay một thư mục, bạn kích chuột phải lên nó và tìm đến Properties\Advanced rồi chọn Encrypt contents to secure data.

3. Sử dụng chương trình Windows Recovery Console

Đây là một công cụ mạnh mẽ đi kèm hệ điều hành Windows XP, cho phép bạn có thể sửa chữa các tập tin hệ thống hay thư mục bị lỗi để bảo vệ nội dung ổ cứng. Tuy nhiên, theo mặc định lúc đầu của hệ thống, chương trình này luôn ở trong chế độ bị hạn chế sử dụng. Do đó, để sử dụng được nó bạn cần phải thay đổi các thiết lập đã có trong mục Local Security Settings (Start\Run\secpol.msc\OK).

Bạn tìm đến mục Security Settings\Local Policies\Security Options, kích đúp lên khóa Recovery Console: Allow floppy copy and access to all drives and all folders và chọn Enabled, xong nhấn OK. Sau này, mỗi khi hệ thống không tự khởi động được, bạn hãy khởi động hệ thống bằng CD cài đặt hệ điều hành rồi nhấn phím R để chạy chương trình Windows Recovery Console.

4. Chăm sóc ổ cứng thường xuyên

Sau một quá trình hoạt động, dữ liệu trên ổ cứng tăng lên rõ rệt, đi kèm với nó là những tập tin không cần thiết, rác... thậm chí là cả virus, trojan phá hoại, các phần mềm gián điệp... Do đó, chăm sóc ổ cứng thường xuyên cũng là một cách bảo toàn rất hiệu quả.

Bạn có thể sử dụng các công cụ có sẵn trong hệ điều hành Windows như: Disk Cleanup (dọn dẹp các tập tin không cần thiết trên ổ cứng), Defragment (chống phân mảnh), Check now (kiểm tra và sửa lỗi ổ cứng) hay các phần mềm chuyên nghiệp như: Tuneup Utilities 2006, Synterac XP... Bên cạnh đó là các chương trình phòng chống và tìm diệt virus, trojan, phần mềm gián điệp... mà bạn có thể dễ dàng tìm thấy trên mạng hay ở các cửa hàng bán CD phần mềm máy tính.

(Theo Tuổi Trẻ)

Kinh nghiệm xóa 'dấu vết' khi lướt web

Ảnh: Inboundlogistics

Khi truy cập mạng, không ít người đã để lại thông tin nhạy cảm như địa chỉ nhà, số tài khoản tín dụng... Internet Explorer, Firefox hay Opera lưu lại rất chính xác hoạt động online ở nhiều "kho" khác nhau khiến người sử dụng không thể an toàn nếu chỉ xóa trong mục history.

Một điều lưu ý là càng xóa gọn gàng mục này thì máy tính càng chạy nhanh và những trang web dạng "điệp viên" càng tải xuống chính xác. Dưới đây là một số cách xóa "hành tung" hữu hiệu.

1. Quản lý các cookies

Có bao giờ bạn tự hỏi tại sao một trang tin, như New York Times chẳng hạn, lại yêu cầu nhập tên và mật khẩu nếu bạn dùng Internet công cộng nhưng tự động đăng nhập khi bạn ghé thăm nó từ máy ở nhà. Đó chính là cookies. Những tập tin nhỏ xíu này ghi lại thông tin về người sử dụng trên chiếc máy tính cá nhân của họ. Bình thường thì cookies không đe dọa gì đến sự riêng tư vì các tập tin này đã được mã hóa và chỉ chuyển đến các trang web đã đặt chúng chứ không phát tán.

Tuy nhiên, có những cookies, ví dụ như hooters.com hay monster.com (tên của chúng được đặt như tên trang web kết nối đến), sẽ mang lại nhiều rắc rối. Bất cứ ai dùng máy của bạn cũng có thể xem và biết được trang web đang chứa cookies trên PC và nội dung của các file cookies chưa mã hóa.

Cookies của bên thứ 3 luôn có mức độ đe dọa lớn và xuất phát từ các dịch vụ quảng cáo banner, làm nhiệm vụ theo dõi thói quen truy cập mạng của người sử dụng rồi gửi tới các trang giới thiệu sản phẩm. Những chương trình chống spyware có thể nhận biết và "tống khứ" chúng đi, nhưng người dùng cũng nên cài đặt cho trình duyệt để chặn.

Internet Explorer

Trên menu Tools, chọn Internet Options. Trong phần Temporary Internet files, bấm vào mục Settings và chọn View Files để mở một cửa sổ thư mục hiển thị các cookies trình duyệt và trang web được lưu trữ. Muốn xem, chỉ cần nhấn đúp chuột vào một file bắt đầu bằng chữ Cookies: dưới cột Column. Muốn xóa cookies nào, bạn chỉ cần nhấn chuột phải rồi chọn Delete. Để xóa toàn bộ, bạn chỉ cần vào Tools > Internet Options > General > chọn Delete Cookies.

Để chặn cookies của bên thứ 3, chọn thẻ Privacy và kéo trượt đến mức phù hợp. Mức Medium High sẽ để người dùng lướt web bình thường mà không bị "quấy rầy" vì những lời yêu cầu chấp nhận một cookies nào đó. Nhấn vào mục Sites và ghi lại địa chỉ trang web mà bạn muốn chặn rồi chọn OK.

Firefox

Trình duyệt của Mozilla Foundation có một nút tự hủy khá tiện dụng là Clear Private Data với chức năng xóa tất cả thông tin cá nhân ngay lập tức. Nhưng chương trình này cũng giúp người sử dụng kiểm soát được các "hành vi" của cookies bằng cách sau:

Chọn menu Tools > Options, chọn Privacy ở phần trên cùng, nhấn vào mục Cookies. Để khóa tất cả các cookies của bên thứ 3, đánh dấu vào ô bên cạnh chữ for the originating site only. Để xác định các trang có cookies bạn muốn "cho qua" hay chặn lại, nhấn vào Exceptions, gõ địa chỉ URL vào mục address of web site và nhấn Block hay Allow. Khi hoàn thành, nhấn Close.

Khi muốn xem danh sách các cookies, nhấn vào mục View Cookies ngay dưới thẻ Privacy trong hộp thoại Options. Để tìm kiếm cookies có chứa một đoạn văn bản nào đó, gõ chúng vào ô Search hoặc mở đến địa chỉ trang web để hiển thị cookies liên quan. Chọn cookies mà bạn muốn xóa rồi nhấn Remove Cookie hoặc dùng chức năng Remove All Cookies để xóa toàn bộ. Nhấn Close khi đã hoàn thành.

Opera

Trình duyệt này giúp người dùng dễ dàng xóa bỏ dấu vết khi lướt web. Cũng giống Firefox và IE nhưng Opera còn cho phép kiểm soát cookies nhanh chóng.

Vào menu Tools > Preferences > Advanced > Cookies. Để chặn cookies của bên thứ 3, chọn Refuse all cookies ở menu xổ xuống dưới mục Third party cookies. Đánh dấu vào mục Delete new cookies when exiting Opera để trình duyệt không lưu cookies từ trang web.

Để xóa bằng tay, nhấn vào mục Manage cookies dưới thẻ Advanced trong hộp thoại Preferences. Dùng cách search hoặc tự tìm một cookies nào đó để xóa. Người dùng có thể chặn tất cả các cookies từ một trang nào đó, chọn thư mục chứa chúng rồi nhấn Edit > bỏ dấu ở các ô Use defaults for normal cookies, Accept cookies for server/domain (hoặc Accept third party cookies for server/domain nếu không chặn) rồi nhấn OK > Close > OK.

2. Xóa trong history

Internet Explore, Firefox và Opera theo dõi những tập tin tải xuống và "lịch sử" duyệt web. Dưới đây là cách xóa.

Internet Explorer

Nhấn tổ hợp phím Ctrl - H để hiển thị cửa sổ History, nó sẽ hiện ra theo ngày tháng và trang web từng ghé qua. Nhấn chuột phải vào từng trang để xóa. Nếu muốn xóa hết, bạn vào menu Tools > Internet Options > Clear History.

Firefox

Nhấn tổ hợp phím Ctrl-H để hiển thị danh sách các trang web đã ghé qua. Muốn xóa từng trang, chỉ cần nhấn chuột phải, chọn Delete. Để xóa toàn bộ, vào Tools > Options > Privacy > History > Clear Browsing History Now > OK.

Để xem các file tải xuống, nhấn tổ chợp Ctrl - J, muốn xóa nhấn Clean Up. Firefox cũng cho phép tự động xóa danh sách file tải bằng cách vào Tools > Options > Privacy > Download History, chọn Upon successful download hoặc When Firefox exits trong menu xổ xuống bên cạnh Remove files from the Download Manager.

Opera

Xem "lịch sử" duyệt web bằng cách nhấn Ctrl-Alt-H hoặc chọn từ biểu tượng View > Toolbars > Panels > History. Nhấn chuột phải vào từng file download rồi chọn Delete.

Để xóa toàn bộ, vào Tools > Preferences > Advanced > History > nhấn Clear bên cạnh dòng Visited addresses. Nhấn Ctrl-Alt-T, nhấn chuột phải vào một file tải rồi chọn Remove transfer hoặc Remove all finished.

3. Xóa cache

Tất cả các trình duyệt đều lưu tập tin HTML và hình ảnh trên trang web bạn ghé qua nên chúng có thể tải trang đó nhanh hơn khi bạn trở lại lần sau. "Kho đựng" này cũng chính là nơi chứa dữ liệu giúp bạn có thể xem offline. Nhưng tất nhiên, cache cũng lưu mọi "hành tung" của người sử dụng. Dưới đây là cách xóa.

Internet Explorer

Chọn Tools > Internet Options > Settings dưới thẻ General > chọn View Files để mở danh sách các tập tin. Bạn có thể xóa từng file bằng cách nhấn chuột phải, chọn Delete hoặc từ thẻ General, chọn Delete Files > Delete all offline content > OK > OK.

Firefox

Không giống IE, Firefox không có chức năng cho xem file lưu trong cache nhưng cách xóa cũng rất dễ dàng: vào Tools > Options > Privacy > Cache > Clear Cache Now > OK.

Opera

Xóa cache bằng cách vào Tools > Preferences > Advanced > History, chọn Empty now bên cạnh Disk cache > OK.

4. Cài mật khẩu và các công cụ điền tự động

Trình duyệt nào cũng có thể lưu và tự động truy cập vào dữ liệu cá nhân mà các trang web yêu cầu. Dưới đây là cách chỉnh sửa, lấy lại thông tin hoặc xóa chúng đi.

Internet Explorer

Tính năng AutoComplete sẽ lấp đầy các khoảng trắng và tự động đăng nhập vào các trang web, ghi nhớ những gì người dùng gõ vào. Để kích hoạt AutoComplete, chọn Tools > Internet Options > Content > AutoComplete. Đánh dấu vào các tác vụ mà bạn muốn AutoComplete thực hiện hoặc nhấn Clear Forms hay Clear Passwords để xóa những thông tin đăng nhập > OK.

Firefox

Chọn Tools > Options > Privacy > Saved Forms > Clear Saved Form Data Now để xóa thông tin từ công cụ "điền vào khoảng trống" của Firefox. Để xóa mật khẩu bị lưu, nhấn vào Passwords > View Saved Passwords > Remove All > Close > OK.

Opera

Trong trình duyệt này, mật khẩu truy cập trang web bị giấu trong các cookies. Để xóa, chọn Tools > Preferences > Advanced
> nhấn vào Cookies và chọn Manage cookies. Bỏ dấu ở ô Cookies và chọn Wand logins để xem các mật khẩu được lưu giữ. Muốn xóa, chọn mục rồi nhấn Delete > Close > OK.

5. Xóa thông tin cá nhân ngay lập tức khi dùng Firefox và Opera

Firefox 1.5 và Opera 8.51 có các chức năng tự động xóa dữ liệu cá nhân mà chúng lưu giữ. Bản IE 7.0 sắp phát hành cũng sẽ có tính năng này.

Firefox

Chọn Tools, Clear Private Data, chọn kiểu dữ liệu muốn xóa rồi nhấn Private Data Now. Thường thì khi để mặc định, Firewfox sẽ xóa lịch sử duyệt web, dữ liệu trong các ô trắng (form data), lịch sử tải và cache, các mật khẩu nhạy cảm.

Để định cho Firefox tự động xóa thông tin cá nhân, chọn Tools > Options > Privacy > Settings, đánh dấu ở ô Clear private data when closing Firefox > OK > OK.

Opera

Chọn Tools > Delete private data > Delete để xóa mọi thứ, trừ mật khẩu được lưu giữ. Muốn chọn mục để xóa, nhấn Advanced, đánh dấu hoặc bỏ dấu ở các lựa chọn về lịch sử duyệt web, cache, cookies... rồi nhấn Delete.

T.H. (theo PC World)

Viết blog bằng... Word

Những lúc đang gõ văn bản, cảm xúc chợt hiện lên trong đầu khiến bạn muốn đưa ngay lên blog để chia sẻ với bạn bè. Nhưng thật bất tiện khi phải mở trình duyệt, truy cập vào trang blog, đăng nhập tài khoản, rồi mới bắt đầu viết. Giờ đây, bạn có thể làm điều đó ngay từ trình soạn thảo của Microsoft.

Google từ lâu đã cung cấp một dịch vụ blog rất mạnh cho các blogger dưới địa chỉ www.blogger.com. Không những thế, hãng còn hỗ trợ một công cụ rất hữu ích nhưng ít blogger để ý đến, đó là Blogger for Word (BFW). Chương trình này giúp bạn viết, lưu nháp, gửi, chỉnh sửa và đăng các bài viết lên blog ngay từ trong môi trường Word.

Bạn có thể tải xuống BFW tại http://dl.google.com/blogger/BloggerForWordSetup.exe. Chương trình có dung lượng 1,9MB, tương thích với Windows 2000 và Word 2000 trở lên.

Sau khi cài đặt xong, mở Word lên bạn sẽ thấy xuất hiện thêm một thanh công cụ nữa trên giao diện của Word. Để sử dụng BFW, yêu cầu máy tính của bạn phải có nối mạng Internet.

Sau khi cài BFW, một thanh công cụ xuất hiện trên trang soạn thảo Word giúp liên kết tới trang blog của Google. Ảnh chụp màn hình

Trước tiên bạn nhấn vào Blogger Settings, điền tên đăng nhập và mật khẩu vào khung Login Information. Nếu chưa có tài khoản trên www.blogger.com, bạn có thể nhấn vào dòng signup for a free account” để đăng ký cho. Nếu đánh dấu chọn vào Remember Username and Password thì chương trình sẽ lưu lại thông tin đăng nhập và lần sau bạn chỉ việc dùng mà không phải khai báo lần nữa.

Từ bây giờ người dùng có thể thoải mái viết blog ngay trên trang Word vừa mới mở. Viết xong, để đăng lên blog, bạn chỉ cần nhấn nút Publish, điền tiêu đề (Title) của bài viết và nhấn nút Send là lập tức bài viết sẽ được gửi lên blog. Nếu muốn lưu nháp để sau này còn thêm bớt chỉnh sửa, nhấn vào Save as Draft. Còn nếu muốn sửa một bài viết đã có trên blog, nhấn và Open Post... rồi chỉ việc tìm đến bài cần sửa.

(Theo Tuổi Trẻ)

Tăng tốc cho Windows XP

Ảnh: PowerPictures.

Khi cảm nhận máy tính chạy như "rùa", hãy kiểm tra lại hệ thống. Hạn chế các chương trình startup sẽ giúp bạn khởi động nhanh, hiệu chỉnh registry sẽ giúp máy shutdown một cách "thần tốc"...

1. Tăng tốc lúc khởi động Windows bằng cách hạn chế các chương trình startup

Dừng tất cả các chương trình chạy lúc start-up không phải là việc dễ dàng vì bạn không thể ngừng chúng tại một thời điểm nhất định. Một số chạy vì chúng thường trú tại thư mục Startup, một số thuộc các script khi đăng nhập, một số khác do registry quản lý…Tuy vậy, chỉ cần kiên nhẫn một chút, bạn có thể dùng một số cách sau để dừng các chương trình này:

- Dọn dẹp thư mục Start. Bạn sẽ tìm thấy thư mục này tại C:\Documents and Settings\username\Start Menu\Programs\Startup, trong đó username là tên truy cập Windows của bạn. Xoá hết các shortcuts của các chương trình mà bạn không muốn chúng khởi động lúc bật máy. Ở đây có thể yên tâm là bạn chỉ xoá shortcut chứ không xoá chương trình. (Bạn cũng có thể dùng cách vào Start > Programs > Startup, nháy phải chuột vào shortcut chương trình bạn muốn xoá và chọn Delete).

- Sau đó, tiếp tục dọn dẹp thư mục Scheduled Task. Vào C:\Windows\Tasks rồi xoá các shortcut chương trình bạn không muốn chúng tự khởi động lúc mới bật máy.

Mẹo nhỏ. Bạn có thể ra lệnh cho Windows XP bỏ qua các chương trình startup bằng cách: khi Windows XP đang trong quá trình khởi động, giữ chặt phím Shift.

- Dùng ứng dụng cấu hình hệ thống (system configuration utility) loại bỏ các chương trình startup ẩn.

Sử dụng các bước trên có thể dừng một số chương trình startup dễ thấy trong thư mục Startup của Windows nhưng vẫn chưa dừng được hết vì có một số chương trình startup có thuộc tính ẩn. Công cụ để chế ngự các chương trình này có tên gọi là ứng dụng cấu hình hệ thống (System Configuration Utility).

Để khởi động ứng dụng, vào Start > Run, gõ lệnh msconfig. (Nếu không được, bạn hãy tìm tập tin msconfig.exe (Start> Search > For Files or Folders…). Khi tìm thấy, bạn hãy nhấn đúp chuột trái vào đó.)

Cửa sổ System configuration utility. Ảnh chụp màn hình.

- Để dừng các chương trình startup, bạn hãy chọn thẻ Startup, bỏ đánh dấu các chương trình mà bạn không muốn chúng khởi động lúc start-up. Chú ý là có tên chương trình bạn dễ nhận biết, ví dụ như Skype nhưng lại có chương trình mà bạn hoàn toàn không hiểu chúng là gì. Để có thông tin cũng như hiểu rõ về chúng, hãy dùng chuột mở rộng cột Command để hiện rõ tập tin lệnh của chương trình.

- Khi dừng một chương trình startup, bạn không chắc liệu việc này có gây ra lỗi gì cho hệ thống không. Vì thế sau khi bạn bỏ đánh dấu, bạn hãy khởi động lại máy tính. Nếu mọi việc tốt đẹp, hãy tiếp tục làm tương tự với từng chương trình startup một cho đến khi bạn thấy hài lòng.

Chú ý: Mỗi lần bỏ đánh dấu một chương trình startup và khởi động lại máy tính, bạn sẽ nhận được một thông báo đã sử dụng System Configuration Utility để dừng một chương trình tự động khởi động. Nếu không muốn máy tính hiển thị thông báo này, bạn hãy đánh dấu vào ô thông báo Don’t show this message

Ngoài ra, bạn cũng nên thử cách dừng chương trình startup bằng việc chạy chúng rồi tìm mục thiết lập của chương trình (Settings…) liên quan đến việc dừng chương trình lúc khởi động.

2. Rút ngắn thời gian thoát khỏi Windows XP

- Không để Windows XP xoá bỏ nội dung của file pagefile.sys trong quá trình shutdown. Tập tin pagefile.sys có nhiệm vụ lưu trữ các file tạm thời và dữ liệu thông tin của phiên làm việc ngay cả khi bạn đã tắt Windows. Nhiều người dùng vẫn muốn xoá hết nội dung của tập tin này khi thoát Windows vì nó thỉnh thoảng vẫn còn lưu lại thông tin mang tính riêng tư (các password không được mã hoá …). Tuy nhiên, công việc trên khiến cho quá trình shutdown Windows XP chậm lại. Vì thế, nếu không có gì cần bảo mật, bạn cũng không cần Windows XP xoá nội dung tập tin pagefile.sys trước khi shutdown.

Để thoát khỏi Windows XP mà không cần xoá bỏ nội dung pagefile.sys, hãy chạy ứng dụng Registry Edior ( nhấn Start > Run, gõ lệnh regedit).

Cửa sổ chương trình Registry Editor. Ảnh chụp màn hình.

Sau đó theo cây thư mục ở bên trái cửa sổ bạn vào HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet
\Control\Session Manager\Memory Management.

Tại đây bạn đổi giá trị dữ liệu ClearPageFileAtShutdown bằng 0 bằng cách nhấn phải chuột và chọn Modify. Đóng cửa sổ Registry Editor và khởi động lại máy tính. Từ bây giờ bất cứ khi nào bạn thoát khỏi Windows XP, nó sẽ không mất thêm thời gian để xoá nội dung pagefile.sys và thời gian thoát khỏi XP sẽ được cải thiện.

Chú ý: Khi thay đổi thông số trong Registry Editor, bạn phải thật cẩn thận không nên thay đổi hoặc xoá những giá trị mà bạn không hiểu rõ ý nghĩa tránh gây lỗi cho hệ thống.

khởi động máy

Các dịch vụ trong XP có nhiệm vụ giúp hệ điều hành hoạt động hoặc hỗ trợ cho các ứng dụng. Rất nhiều dịch vụ được đặt chế độ tự động kích hoạt lúc bật máy tính. Một số chương trình không cần thiết sẽ làm giảm bộ nhớ cũng như tốc độ hệ thống.

Bạn có thể dùng System Configuration Utility để tắt tính năng chạy lúc start-up của các dịch vụ, giống như cách bạn làm với các chương trình (ở trên), chỉ khác ở chỗ bạn chọn tab Services. Tuy nhiên, System Configuration Utility không liệt kê ra hết các dịch vụ chạy lúc start-up cũng như bạn sẽ hầu như không biết mỗi dịch vụ có ý nghĩa gì.

Cách hiệu quả để tắt các dịch vụ là dùng trình quản lý Services:

- Vào Start>Run, gõ lệnh services.msc.

Cửa sổ trình điều khiển dịch vụ Services. Ảnh chụp màn hình.

- Khi cửa sổ Services hiện ra, chọn thẻ Extended (nằm phía dưới cùng cửa sổ). Bạn sẽ thấy một cột miêu tả tính năng của từng dịch vụ (cột Description) giúp bạn hiểu ý nghĩa của mỗi chương trình trước khi bạn muốn tắt. Bạn cũng có thể tạm dừng (bằng nút pause trên thanh công cụ) từng dịch vụ để kiểm tra xem nó có ảnh hưởng đến hệ thống hay không. Cột Startup Type cho phép bạn sắp xếp các dịch vụ (mặc định tự động khởi động lúc start-up) bằng cách nháy chuột vào tiêu đề Startup Type để hiện ra các dịch vụ có giá trị Automatic.

- Muốn tắt giá trị tự khởi động của dịch vụ nào, bạn nháy phải chuột vào tên dịch vụ ấy và chọn Properties. Ở hộp thoại Properties bạn vào mục Startup Type và chọn giá trị Manual để tự tay khởi động dịch vụ theo ý bạn hoặc Disabled để tắt giá trị khởi động dịch vụ.

Dưới đây là một số dịch vụ mà bạn nên không cho khởi động lúc start-up:

Tên dịch vụ Ý nghĩa
Portable Media Serial Number Lấy giá trị số seri của thiết bị chơi nhạc rời gắn với máy tính
Task Scheduler Lập lịch hoạt động cho các công việc mà bạn không có thời gian quan tâm. Bạn nên tắt dịch vụ này (Stop)
Uninterruptible Power Supply Quản lý bộ lưu điện UPS
Automatic Updates Tự động cập nhật các bản vá lỗi của Windows (bạn có thể tự tay cập nhật tại http://windowsupdate.microsoft.com/).
Telnet (service available on XP Pro only)

Cho phép một người dùng từ xa truy cập máy tính và sử dụng các chương trình.

(Dịch vụ này không có trong các phiên bản của XP Professional.)

Wireless Zero Configuration Service Tự động cấu hình card mạng không dây Wi-Fi (chuẩn 802.11). Tắt dịch vụ này chỉ khi bạn không sử dụng card mạng không dây Wi-Fi.

Tuấn Linh (theo CNet)