GOOD MONEY: Tiền có giá trị nội tại cao Ngân quỹ: quỹ liên bang, có giá trị thanh lý cùng ngày ngược lại với quỹ thanh lý nhà. Quỹ này được hiểu ngầm theo hai cách:
1. Quỹ đòi hỏi 3 ngày để thanh lý.
2. Quỹ dùng để thanh lý các giao dịch trong đó có một ngày thả nổi. Luật Gresham's: lý thuyết cho rằng tiền có giá trị nội tại cao hơn, tiền tốt sẽ dần dần được rút ra khỏi vòng lưu chuyển và thay thế bằng đồng tiền có giá trị nội tại kém hơn.
GOOD-THIS- MONTH ORDER (GTM): Lệnh đến cuối tháng Lệnh mua hay bán chứng khoán trái phiếu (thường với giá giới hạn hay giá ngưng do khách hàng định) có giá trị đến cuối tháng. Trong trường hợp giá giới hạn, khách hàng chỉ thị cho broker hoặc là mua với giá giới hạn hoặc giá cao hơn. Trong trường hợp giá ngưng, khách hàng chỉ thị broker đăng ký thị một khi có một dịch vụ mua bán chứng khoán thực hiện theo giá ngừng đã ấn định.
GOOD THROUGH: Lệnh suốt. Lệnh mua hay bán chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá theo giá đã ấn định trước vào thời khoảng đã định, trừ khi huỷ bỏ, thực hiện hay thay đổi. Nó là loại lệnh có giới hạn và có thể là GTW đã xác định, GTW trong thời khoảng ngắn hơn dài hơn.
GOOD-TILL- CANCELED ORDER (GTC): Lệnh đến khi nào huỷ bỏ. Lệnh của khách hàng công ty môi giới để mua và bán chứng khoán, thường (chưa đánh vào)
GROSS REVENUES: Tổng doanh thu của tài sán góp vốn. Tất cả doanh thu có từ hoạt động sinh lợi của các tài sản do thành viên góp vốn sở hữu. Từ ngữ Gross Revenues không bao gồm doanh thu có từ lợi tức tiền lãi hay thương vụ bán, tái tài trợ hay do bố trí khác về các tài sản thuộc thành viên góp vốn.
GROSS SALES: Số bán gộp. Tổng số bán thuần theo trị giá bảng liệt kê hàng hoá, không có khấu trừ số bớt giá cho khách hàng, lợi nhuận hay tiền lãi hoặc bất cứ một điều chỉnh nào khác. Xem Net Sales.
GROSS SPREAD: Chênh lệch gộp. Chênh lệch giữ giá chứng khoán cung ứng cho công chúng và giá mà nhà báo tiêu trả cho nhà phát hành. Số chênh lệch này được chia cho phí điều hành, khấu trừ của người mua bán (hay của người bao tiêu) và hoa hồng cho nhóm bán selling concession) (khấu trừ cho nhóm bán). Xem Concession, Flotation (floatation) Cost.
GROSS YIELD: Hoa lợi gộp. Hoa lợi của trái phiếu trước khi trừ thuế.
GROUP BANKING: Nhóm nghiệp vụ ngân hàng. Hình thức của công ty mẹ (công ty chủ quản) trong đó một nhóm quản lý có quyền kiểm soát một vài ngân hàng đang tồn tại. Mỗi ngân hàng trong nhóm có Hội đồng Quản Trị riêng, công ty chủ quản liên kết các hoạt động của tất cả các ngân hàng trong nhóm và nắm đa số chứng khoán vốn trong các ngân hàng thành viên. Xem Banker's bank, Chain Banking, lnterlocking Directorate.
GROUP NET ORDER: Thứ tự thuần của nhóm. Một thứ tự được tập đoàn bao tiêu chấp nhận vì quyền lợi của tập đoàn. Các loại hoa hồng được chi trả cho thành viên tuỳ theo sự góp phần của họ trong tập đoàn bao tiêu.
GROUP OF SEVEN: Nhóm G-7 . Một nhóm quốc tế hay gồm cán bộ trưởng tài chánh của 7 quốc gia công nghiệp hàng đầu, gặp nhau để liên kết chính sách kinh tế và tiền tệ. Nhóm này còn gọi là nhóm G-7 gồm Nhật, Tây Đức, Pháp, Anh, ý, Canada, và Hoa Kỳ được tổ chức năm 1986.
GROUP OF TEN: Nhóm 10 Mười nước kỹ nghệ hoá chính yếu, cố gắng phối hợp tiền tệ và các chính sách tài chánh để tạo ra một hệ thống kinh tế thế giới ổn định hơn.
1. Quỹ đòi hỏi 3 ngày để thanh lý.
2. Quỹ dùng để thanh lý các giao dịch trong đó có một ngày thả nổi. Luật Gresham's: lý thuyết cho rằng tiền có giá trị nội tại cao hơn, tiền tốt sẽ dần dần được rút ra khỏi vòng lưu chuyển và thay thế bằng đồng tiền có giá trị nội tại kém hơn.
GOOD-THIS- MONTH ORDER (GTM): Lệnh đến cuối tháng Lệnh mua hay bán chứng khoán trái phiếu (thường với giá giới hạn hay giá ngưng do khách hàng định) có giá trị đến cuối tháng. Trong trường hợp giá giới hạn, khách hàng chỉ thị cho broker hoặc là mua với giá giới hạn hoặc giá cao hơn. Trong trường hợp giá ngưng, khách hàng chỉ thị broker đăng ký thị một khi có một dịch vụ mua bán chứng khoán thực hiện theo giá ngừng đã ấn định.
GOOD THROUGH: Lệnh suốt. Lệnh mua hay bán chứng khoán trái phiếu hay hàng hoá theo giá đã ấn định trước vào thời khoảng đã định, trừ khi huỷ bỏ, thực hiện hay thay đổi. Nó là loại lệnh có giới hạn và có thể là GTW đã xác định, GTW trong thời khoảng ngắn hơn dài hơn.
GOOD-TILL- CANCELED ORDER (GTC): Lệnh đến khi nào huỷ bỏ. Lệnh của khách hàng công ty môi giới để mua và bán chứng khoán, thường (chưa đánh vào)
GROSS REVENUES: Tổng doanh thu của tài sán góp vốn. Tất cả doanh thu có từ hoạt động sinh lợi của các tài sản do thành viên góp vốn sở hữu. Từ ngữ Gross Revenues không bao gồm doanh thu có từ lợi tức tiền lãi hay thương vụ bán, tái tài trợ hay do bố trí khác về các tài sản thuộc thành viên góp vốn.
GROSS SALES: Số bán gộp. Tổng số bán thuần theo trị giá bảng liệt kê hàng hoá, không có khấu trừ số bớt giá cho khách hàng, lợi nhuận hay tiền lãi hoặc bất cứ một điều chỉnh nào khác. Xem Net Sales.
GROSS SPREAD: Chênh lệch gộp. Chênh lệch giữ giá chứng khoán cung ứng cho công chúng và giá mà nhà báo tiêu trả cho nhà phát hành. Số chênh lệch này được chia cho phí điều hành, khấu trừ của người mua bán (hay của người bao tiêu) và hoa hồng cho nhóm bán selling concession) (khấu trừ cho nhóm bán). Xem Concession, Flotation (floatation) Cost.
GROSS YIELD: Hoa lợi gộp. Hoa lợi của trái phiếu trước khi trừ thuế.
GROUP BANKING: Nhóm nghiệp vụ ngân hàng. Hình thức của công ty mẹ (công ty chủ quản) trong đó một nhóm quản lý có quyền kiểm soát một vài ngân hàng đang tồn tại. Mỗi ngân hàng trong nhóm có Hội đồng Quản Trị riêng, công ty chủ quản liên kết các hoạt động của tất cả các ngân hàng trong nhóm và nắm đa số chứng khoán vốn trong các ngân hàng thành viên. Xem Banker's bank, Chain Banking, lnterlocking Directorate.
GROUP NET ORDER: Thứ tự thuần của nhóm. Một thứ tự được tập đoàn bao tiêu chấp nhận vì quyền lợi của tập đoàn. Các loại hoa hồng được chi trả cho thành viên tuỳ theo sự góp phần của họ trong tập đoàn bao tiêu.
GROUP OF SEVEN: Nhóm G-7 . Một nhóm quốc tế hay gồm cán bộ trưởng tài chánh của 7 quốc gia công nghiệp hàng đầu, gặp nhau để liên kết chính sách kinh tế và tiền tệ. Nhóm này còn gọi là nhóm G-7 gồm Nhật, Tây Đức, Pháp, Anh, ý, Canada, và Hoa Kỳ được tổ chức năm 1986.
GROUP OF TEN: Nhóm 10 Mười nước kỹ nghệ hoá chính yếu, cố gắng phối hợp tiền tệ và các chính sách tài chánh để tạo ra một hệ thống kinh tế thế giới ổn định hơn.
HEAVY MARKET: Thị trong nặng nề (giá đi xuống). Thị trường chứng khoán, trái phiếu hàng hoá bị rớt giá do cung ứng ồ ạt để bán nhiều hơn lệnh đặt mua.
HEDGE/HEDGING: Phòng hộ giá - Bảo hộ giá. Chiến lược dùng để bù đắp lại rủi ro đầu tư. Một bảo hộ toàn hảo là một bảo hộ loại bỏ khả năng kiếm lời lẫn thua lỗ trong tương lai. Thí dụ cổ đông rất lo âu về giá chứng khoán sụt, họ có thể lập rào cản bảo hộ các chứng khoán bằng cách mua Put Option về chứng khoán hay bán call option. Một người nào đó có 100 cổ phần chứng khoán XYZ đang bán với giá $70 cổ phần, có thể bảo hộ vị thế của mình bằng cách mua put option cho phép ông ta quyền được bán 100 cổ phần với giá $70 vào bất cứ thời điểm nào trong vòng vài tháng kế tiếp. Nhà đầu tư này có thể phải trả một số tiền nào đó gọi là phí mua option để có quyền này. Nếu chứng khoán XYZ trong thời gian này bị rớt giá, nhà đầu tư có thể thực hiện option, có nghĩa là bán chứng khoán với giá $70 theo đó bảo vệ được giá $70 cho các chứng khoán XYZ. Các cổ đông cùng có chứng khoán XYZ cũng có thề bảo hộ vị thế của họ bằng cách bán Call Option. Trong việc mua bán này, ông ta bán quyền để mua chứng khoán XYZ với giá $70 cổ phần cho vài tháng tới . Đổi lại ông ta nhận được phí mua bán option. Nếu chứng khoán XYZ rớt giá, lợi tức có từ phí option sẽ bù lại khoảng rớt giá của chứng khoán.
Bán khống (bán chứng khoán vay mượn) là cách khác được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật bảo hộ giá. Nhà đầu tư thường cố gắng bảo hộ giá chống lại lạm phát bằng mua tài sản vì nó tăng giá nhanh hơn lạm phát.
Các công ty thương mại lớn muốn bảo đảm giá họ sẽ nhận hay chi trả một loại hàng hoá, sẽ bảo hộ vị thế của họ bằng cách mua và bán đông lúc trong thi trường hợp đông futures. Thí dụ Hershay's công ty socola sẽ bảo hộ nguồn cung cấp cacao trong thị trường hợp đồng futures để giới hạn rủi ro do giá cacao tăng lên.
HEDGE CLAUSE: Điều khoán bảo hộ. Điều không được khẳng định thường thấy trong văn kiện thị trường, các bản báo cáo nghiên cứu chứng khoán hay văn bản khác phải làm để đánh giá đầu tư, nó có ý miễn cho người viết trách nhiệm về tính chính xác của thông tin có được từ nguồn đáng tin cậy. Bất chấp các điều khoản này có thể làm giảm nhẹ trách nhiệm pháp lý, người viết vẫn có thể chịu trách nhiệm vì tính cẩu thả khi sử dụng thông tin. Ngôn ngữ điển hình cho điều khoản bảo hộ là : "thông tin được cung cấp ở đây là thông tin lấy được từ các nguồn đáng tin cậy nhưng tính xác thực thì không được đảm bảo .
HEDGE FUND: Quỹ bảo hộ. Từ ngữ ngành chứng khoán dùng để mô tả quỹ hỗ tương đầu tư nào đó dùng các kỹ thuật bảo hộ. Thí dụ, quỹ Prudential-bache Option Growth đã sử dụng hợp đồng futures về chỉ số thị trường chứng khoán và bán khống với hợp đồng option chứng khoán để giới hạn rủi ro (có nghĩa "kiếm tiền trong bất cứ hoàn cảnh thị trường nào"). Xem Hedge/Hedging.
HEDGE RATIO: Tỷ lệ bảo hộ giá. Tỷ lệ hợp đồng option so với hợp đồng Futures mà người mua đã mua để loại trừ rủi ro trong giao dịch mua bán. Tỷ lệ dựa trên hệ số delta của hợp đồng option. Thí dụ, nếu hợp đồng Future thay đổi $1 thì sẽ làm thay đổi phí option là $0,5, tỷ lệ sẽ là 2 hợp đồng option cho mỗi hợp đồng futures.
HEDGED TENDER: Đặt giá thầu có bảo hộ. Bán khống (Selling short - bán chứng khoán vay mượn) một số lượng cổ phần đang được đặt giá thầu để bảo vệ giá không rớt trong trường hợp tất cả cổ phần này không được chấp nhận (chấp nhận theo giá đặt mua thầu). Thí dụ, công ty ABC hay công ty khác muốn mua công ty ABC tuyên bố giá đặt thầu là $52/ cổ phần khi cổ phần ABC đang bán với giá thị trường là $40. Bây giờ giá thị trường cổ phần - ABC tăng dần bằng giá đặt thầu (giá đặt mua cao hơn giá thị trường - Tender offer) là $52. Nhà đầu tư muốn bán tất cả 2000 cổ phần với giá $52 nhưng không thể chắc chắn bán được 2000 cổ phần. Với giá đề nghị $52/ cổ phần, nhà đầu tư nghĩ rằng chắc chỉ bán được 1.000 cổ phần do đó ông ta sẽ bán khống 1.000 cổ phần được chấp nhận theo giá đó và khi giá đặt thầu hết hiệu lực (hết hạn) và giá thị trường cổ phần ABC bắt đầu rớt giá thì nhà đầu tư vẫn bán được hết 2.000 cổ phần với giá $52 hoặc là sát với giá đó. Một nửa cho người đã đặt giá thầu và một nửa thì đã bán khống.
HEMLINE THEORY: Lý thuyết gấu váy cho thị trường. ý kiến kỳ quặc cho rằng giá chứng khoán biến chuyển cùng chiều hướng tổng quát như hemlines (gấu váy) của váy dài phụ nữ. Váy ngắn trong thập niên 1920 và thập niên 1960 được xem là dấu hiệu của chứng khoán tăng giá, trong khi đó váy dài trong thập niên 1930 và 1940 được xem là biểu thị giá hạ. Dù đôi lúc nó kỳ lạ như lời tiên tri, lý thuyết gấu váy phiếu như thế được lập ra cho danh mục đầu tư thiên về trái phiếu (bond-oriented portfolios) với Kicker - phần lợi thêm - của việc chuyển đổi ra chứng khoán, dự trù để bảo hộ chống lại lạm phát.
HIGH RATIO LOAN: Tiền vay có tỷ lệ cao. Tiền vay có thế chấp có số lượng được người cho vay ứng trước gần bằng với trị giá tài sản đã được đánh giá. Thông thường, tỷ lệ tiền vay/trị giá tài sản thế chấp cao hơn 80% được xem là tiền vay có tỷ lệ cao. Người cho vay trong trường hợp này thường yêu cầu người vay phải có bảo hiểm tiền vay có thế chấp.
HIGH-TECH STOCK: Chứng khoán công ty kỹ thuật cao. Chứng khoán của các công ty liên quan đến các lãnh vực kỹ thuật máy vi tính, bán dẫn, kỹ thuật sinh học, ngành rô-bốt, chứng khoán kỹ thuật cao thành công có lợi nhuận phát triển trên mức trung bình và vì thế giá chứng khoán rất hay thay đổi.
HIGH-YLELD BOND: Trái phiếu hoa lợi cao. Trái phiếu được xếp loại BB hay thấp hơn và trả hoa lợi cao để bù đắp lại rủi ro cao. Xem Junk Bond.
HIGHLY LEVERAGED TRANSACTION: Giao dịch mua bán có hỗ trợ tài chánh cao. Tiền vay ngân hàng tài trợ cho việc thụ đắc một công ty, tái tư bản hoá hay mua lại cổ phần công ty với sự hỗ trợ tài chánh (leveraged buyout - mua lại cố phần công ty để tiếp quản công ty đó với sự hỗ trợ tài chánh bên ngoài mà lúc đó việc tài trợ này dẫn đến việc số nợ của người vay tăng gấp đôi và tỷ lệ nợ/tài sản trên 50% hoặc khi người vay có tổng số nợ (kể cả chứng khoán ưu đãi) vượt quá 75% tổng số tài sản. Ngoài ra, số tiền vay có thể được lập ra với sức bật (hỗ trợ tài chánh) cao nhờ sự điều chỉnh nghiệp vụ ngân hàng hay nhờ đơn vị bao tiêu. HIGHS : Giá chứng khoán đạt giá cao mới. Chứng khoán đạt đến giá cao mới trong mua bán hằng ngày suốt 52 tuần hiện tại nó được liệt kê bằng chữ highs trong báo hằng ngày). Các nhà phân tích kỹ thuật xem tỷ lệ giữa chứng khoán có giá cao mới và chứng khoán có khung giá thấp mới trong thị trường chứng khoán là một điều rất đáng quan tâm để vạch ra các chiều hướng đầu tư trong thị trường chứng khoán.
HIRE PURCHASE (HP): Đặt trước lấy sau. Một giao dịch buôn bán trong đó người mua ký thác trước (đặt cọc) số mua hàng hoá và trở thành người sở hữu khi số đối còn lại được trả (khi trả đủ số còn thiếu lại). Không giống như người mua theo tín dụng,
HOLDING COMPANY AFFILIATE: Công ty nhập vào công ty chủ quản (công ty mẹ). Ngân hàng hay công ty ngoài ngân hàng thuộc sở hữu của công ty chủ quản ngân hàng hay công ty chủ quản tiết kiệm và cho vay. Các hoạt động ngoài ngân hàng như điều hành một công ty cho vay có thế chấp hay công ty con xử lý dữ kiện có thẩm quyền hoạt động nếu được quyết định là "có liên quan chặt chẽ với dịch vụ ngân hàng" và "kèm theo một sự việc đích thực" (thực sự có công việc để làm). Xem : Holding Company.
HOLDING PERIOD: Thời gian lưu giữ. Khoảng thời gian một tài sản được chính phủ lưu giữ. ở Hoa Kỳ, các tài sản vốn được lưu giữ 6 tháng hay hơn nữa thì được hưởng thuế đặc biệt về vốn kiếm được. Xem Anticipated Holding Period, Investment Letter.
HOLDING THE MARKET: Duy trì thị trường - lưu giữ thị trường. Tham gia thị trường bằng lệnh mua đủ để đỡ giá chứng khoán hay hàng hoá nhằm ổn định chiều hướng đang xuống. Quan điểm SEC xem "lưu giữ" là hình thức vận động bất hợp pháp, ngoại trừ trường hợp ổn định việc phát hành chứng khoán mới đã thông qua SEC trước đó bệnh viện hay bệnh xá. Bệnh xá loại này sau đó được điều hành theo hợp đồng thuê mướn bởi tổ chức không vụ lợi hay một công ty hoạt động kinh doanh như công ty bệnh viện Hoa Kỳ. Trái phiếu doanh thu bệnh viện, là một loại khác của trái phiếu phát triển công nghiệp, được miễn thuế, nhưng việc miễn thuế cũng có giới hạn. Xem Revenue Bond.
HOT CARD: Thẻ ngân hàng không còn hiệu dụng. Thẻ ngân hàng không thể dùng để chi trả, thường là vì thẻ đã được báo cáo là mất hay bị đánh cắp hay do nhà phát hành đã huỷ bỏ. .
HOT ISSUE: Phát hành nóng - Trái phiếu nóng. Trái phiếu mới phát hành được đa số công chúng mua. Theo thường lệ, trái phiếu phát hành nóng tăng vọt giá trong lần phát hành đầu tiên, vì số cầu nhiều hơn số chứng khoán có sẵn. Theo luật lệ của National Association or Securities Dealers thì việc phân phối trái phiếu phát hành nóng do nhóm bao tiêu ngân hàng đầu tư thực hiện. Xem Underwrite.
HOT MONEY: Tiền nóng. Quỹ đầu tư luôn thay đổi cách kiếm hoa lợi cao, ngắn hạn. Người mượn theo tiền nóng, như ngân hàng phát hành chứng chỉ ký thác có hoa lợi cao, sẽ phải bị loại bỏ ngay khi có người mượn khác trả lãi suất cao hơn.
HOT STOCK: Chứng khoán nóng.
1. Chứng khoán bị đánh cắp
2. Chứng khoán mới phát hành mà giá đã nhanh chóng tăng lên.
HOTS: Trái phiếu kho bạc ngắn hạn mới phát hành. Trái phiếu nóng. Tại Anh, đây là từ ngữ thân mật để chỉ Trái Phiếu Kho Bạc ngắn hạn vào ngày phát hành.
HOUSE: Tự doanh - Thị trường chứng khoán London.
1. Công ty hay cá nhân tham gia kinh doanh với tư cách broker tự mình mua bán trong hoạt động ngân hàng đầu tư hay chứng khoán và các dịch vụ tương quan .
2. biệt danh của London Stock Exchange.
HOUSE ACCOUNT: Tài khoản của công ty môi giới chứng khoán. Tài khoản được xử lý tại trụ sở chính của công ty môi giới hay được quản lý bởi ban điều hành của công ty. Nói cách khác tài khoản này được phân biệt với tài khoản thông thường do nhà buôn điều hành trong khu vực. Thường thì nhà buôn không nhận hoa hồng trên tài khoản của công ty môi giới mặc dù tài khoản nằm trong khu vực của họ. .
HOUSE CALL: Lệnh gọi của công ty môi giới. Thông báo của công ty môi giới cho biết là vốn của khách hàng trong tài khoản vay mượn chứng khoán ở dưới mức cho phép. Nếu vốn khách hàng dưới mức này, broker phải có lệnh gọi khách hàng để nộp thêm tiền mặt hay chứng khoán. Nếu khách hàng không cung ứng theo mức chênh lệch yêu cầu, vị thế của họ sẽ bị thanh lý. Mức giới hạn của lệnh gọi công ty môi giới thường cao hơn mức của National Association of Secunties Dealers (NASD), nhóm tự điều chỉnh (self-regulatory group) và các thị trường chính có phạm vi quyền hạn vượt trên các luật lệ này. Một quy định duy trì chênh lệch như thế được bổ sung vào các quy định ban đầu về chênh lệch được thiết lập bởi đạo luật T của Hội Đồng Dự Trữ Liên Bang. Xem House Maintenance Requirement, Margin Call.
HOUSE MAINTENANCE REQUIREMENT: Quy định duy trì của công ty môl giới chứng khoán. Các luật lệ thiết lập trong nội bộ và được thông qua của các công ty môi giới chứng khoán trong chứng khoán tín phiếu có liên quan đến tài khoản vay mượn chứng khoán (tài khoản margin của khách hàng) các quy định duy trì của nhà môi giới thiết lập mức độ vốn phải được duy trì để tránh gia tăng vốn thêm vào hay đem bán hết thế chấp. Mức này thường cao hơn mức NASD và thị trường chứng khoán đòi hỏi. Xem House Call, Minimum Maintenance.
HOUSE OF ISSUE: Công ty bao tiêu phát hành. Công ty ngân hàng đầu tư bao tiêu việc phát hành chứng khoán hay trái phiếu và bán trái phiếu, chứng khoán ra công chúng. Xem Underwrite.
HOUSE PAPER: Giấy nợ trong nhà, giấy nợ nội bộ. Hối phiếu do công ty cha hay công ty con rút ra và một công ty sát nhập (công ty con) chấp nhận.
HOUSE REQUIREMENT: Quy định của công ty môi giới chứng khoán. Số lượng vốn tối thiểu mà khách hàng phải duy trì trong tài khoản Margin (tài khoản vay tiền để mua chứng khoán) tuỳ theo luật lệ của từng công ty môi giới chứng khoán (hầu hết các công ty đều có quy định duy trì cao hơn quy định nhà nước).
HOUSE RULES: Luật lệ công ty môi giới. Thuật ngữ ngành chứng khoán nói về luật lệ nội bộ và các chính sách của công ty môi giới liên quan đến việc mở và điều hành tài khoản của khách hàng và các hoạt động của khách hàng trong các tài khoản như thế. Luật lệ công ty môi giới được thiết lập để bảo đảm là công ty có điều kiện thuận tiện tuân thủ các quy định của giới chức thẩm quyền về Theo luật thuế của Mỹ năm 1984, tính bình quân lợi tức được sử dụng khi lợi tức của một người trong năm hiện tại vượt quá 140% lợi tức trung bình đóng thuế trong 3 năm trước. Đạo luật Tax Reform Act of 1986 huỷ bỏ cách tính bình quân lợi tức.
No comments:
Post a Comment